Nghị
định gồm 9 Chương với 88 Điều, quy định cụ thể các nội dung liên quan đến
sở hữu nhà ở, phát triển nhà ở; quản lý, sử dụng nhà ở; quản lý, sử dụng
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; giao dịch nhà ở; sở hữu nhà ở tại Việt Nam của tổ
chức, cá nhân nước ngoài.
Trong
đó, nghị định quy định cụ thể thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần
sở hữu chung của nhà chung cư. Cụ thể, trường hợp chủ đầu tư không bàn giao
kinh phí bảo trì hoặc bàn giao không đầy đủ, không đúng hạn theo quy định thì
Ban quản trị có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư
yêu cầu chủ đầu tư bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung
cư.
Trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ban quản trị, UBND cấp tỉnh
có trách nhiệm xem xét, kiểm tra; nếu các bên đã quyết toán số liệu kinh phí
bảo trì mà chủ đầu tư vẫn chưa bàn giao kinh phí bảo trì thì UBND
cấp tỉnh phải có văn bản yêu cầu chủ đầu tư bàn giao kinh phí cho Ban quản
trị. Trong thời hạn không quá 7 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản
của UBND cấp tỉnh, chủ đầu tư phải bàn giao kinh phí bảo trì này.
Trường
hợp các bên vẫn chưa lập biên bản quyết toán số liệu kinh phí bảo trì thì các
bên phải thống nhất quyết toán số liệu và bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban
quản trị trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Việc
bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư phải lập thành biên
bản có xác nhận của chủ đầu tư và đại diện Ban quản trị; sau khi bàn giao kinh
phí này, chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho UBND cấp tỉnh biết.
Trường
hợp quá thời hạn quy định nêu trên mà chủ đầu tư vẫn không thực hiện bàn
giao kinh phí thì UBND cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng
chế thu hồi kinh phí bảo trì để bàn giao cho Ban quản trị và gửi quyết
định này cho chủ đầu tư, Ban quản trị và tổ chức tín dụng nơi chủ đầu tư mở tài
khoản; trong quyết định cưỡng chế, UBND cấp tỉnh phải ghi rõ số kinh phí chủ
đầu tư phải bàn giao sau khi trừ kinh phí mà chủ đầu tư phải sử dụng để bảo trì
phần sở hữu chung (nếu có), thời hạn bàn giao, biện pháp cưỡng chế và trách
nhiệm của các bên liên quan để thực hiện quyết định này.
Biện
pháp cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì bao gồm việc buộc chủ đầu tư phải
chuyển giao kinh phí bảo trì được gửi từ tài khoản đã lập theo quy định hoặc
chuyển kinh phí từ tài khoản khác của chủ đầu tư sang tài khoản do Ban quản trị
quản lý hoặc xử lý tài sản của chủ đầu tư. Việc cưỡng chế bàn giao kinh phí
bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư được thực hiện trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế. Kinh phí phải bàn
giao là toàn bộ số tiền bảo trì (cả gốc và lãi) theo số liệu kinh phí mà các
bên đã quyết toán; nếu các bên không thống nhất quyết toán số liệu thì bàn giao
theo số liệu ghi trong quyết định cưỡng chế của UBND cấp tỉnh.
Trong
thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế của UBND cấp tỉnh,
tổ chức tín dụng đang quản lý tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì nhà chung cư
hoặc quản lý tài khoản khác của chủ đầu tư theo quyết định cưỡng chế có trách
nhiệm chuyển kinh phí sang tài khoản do Ban quản trị lập để quản lý, sử dụng
theo quy định của pháp luật về nhà ở và quyết định cưỡng chế; trường hợp phải
xử lý tài sản của chủ đầu tư để thu hồi kinh phí bảo trì cho Ban quản trị thì
trong quyết định cưỡng chế, UBND cấp tỉnh phải nêu rõ biện pháp xử lý tài sản,
trách nhiệm của đơn vị xử lý tài sản, hình thức xử lý và việc chuyển giao kinh
phí thu hồi cho Ban quản trị.
Trong
quá trình thực hiện cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì, nếu phát hiện chủ đầu
tư có hành vi vi phạm pháp luật hình sự thì UBND cấp tỉnh phải yêu cầu cơ quan
có thẩm quyền điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
Việc
bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư phải được lập
thành biên bản có xác nhận của chủ đầu tư và đại diện Ban quản trị; trường hợp
chủ đầu tư không bàn giao kinh phí bảo trì hoặc bàn giao không đầy đủ, không
đúng hạn theo quy định thì phải có thêm xác nhận của bên tổ chức cưỡng chế
và đại diện tổ chức tín dụng thực hiện chuyển kinh phí này hoặc đại diện
của bên xử lý tài sản của chủ đầu tư (nếu có xử lý tài sản của chủ đầu tư).
Nghị
định có hiệu lực thi hành từ ngày 10/12/2015.
Hoàng Diên
Theo Cổng thông tin điện tử Chính
phủ
4,955
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN