Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất (Đề xuất)

Dưới đây là nội dung đề xuất về căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất (Đề xuất) (Hình từ internet)

Bộ Tài nguyên và Môi trường đang lấy ý kiến về dự thảo Luật sửa đổi Luật Đất đai (gọi tắt là Dự thảo Luật). Dự kiến Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.

dự thảo Luật (bản ngày 26/7/2025)​

1. Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất (Đề xuất)

Theo đó, Dự thảo Luật đã đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất tại Điều 155 Luật Đất đai 2024 như sau: 

- Căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bao gồm:

+ Diện tích đất được giao đất, thuê đất;

+ Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất;

+ Giá đất theo bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;

+ Tỷ lệ thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo đối tượng, hình thức sử dụng đất, mục đích sử dụng đất;

+ Hình thức sử dụng đất;

+ Hệ số khấu trừ về chi phí xây dựng hạ tầng (nếu có);

+ Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

- Căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

+ Diện tích đất thu hồi;

+ Thời hạn sử dụng đất;

+ Giá đất theo bảng giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất;

+ Mục đích, hình thức sử dụng đất.

Hiện hành, Điều 155 Luật Đất đai 2024 chỉ quy định căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà không quy định về căn cứ tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất như đề xuất. Cụ thể: 

- Căn cứ tính tiền sử dụng đất bao gồm:

+ Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất;

+ Giá đất theo quy định tại Điều 159 và Điều 160 Luật Đất đai 2024; trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thì giá đất là giá trúng đấu giá;

+ Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất của Nhà nước.

- Căn cứ tính tiền cho thuê đất bao gồm:

+ Diện tích đất cho thuê;

+ Thời hạn cho thuê đất, thời hạn gia hạn sử dụng đất;

+ Đơn giá thuê đất; trường hợp đấu giá quyền thuê đất thì giá đất thuê là giá trúng đấu giá;

+ Hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

+ Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất của Nhà nước.

2. Trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất 2025

- Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

(1) Sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan, trừ trường hợp sử dụng đất xây dựng nhà ở thương mại, sử dụng đất thương mại, dịch vụ;

(2) Sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng, thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sĩ không còn lao động chính, người nghèo; sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà lưu trú công nhân trong khu công nghiệp, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở; đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; đất ở cho các đối tượng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 124 Luật Đất đai 2024 đang công tác tại các xã biên giới, hải đảo hoặc huyện đảo không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

(3) Đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ;

(4) Sử dụng đất của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 120 Luật Đất đai 2024;

(5) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay; đất xây dựng cơ sở, công trình cung cấp dịch vụ hàng không; đất để làm bãi đỗ xe, xưởng bảo dưỡng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng; đất xây dựng công trình trên mặt đất phục vụ cho việc vận hành, khai thác sử dụng công trình ngầm;

(6) Sử dụng đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng; đất xây dựng công trình công nghiệp đường sắt; đất xây dựng công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa của đường sắt;

(7) Sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

(8) Sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, nhà xưởng sản xuất; xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

(9) Sử dụng đất xây dựng công trình cấp nước sạch và thoát nước, xử lý nước thải tại khu vực đô thị và nông thôn;

(10) Sử dụng đất không phải đất quốc phòng, an ninh cho mục đích quốc phòng, an ninh của doanh nghiệp quân đội, công an;

(11) Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất thu hồi;

(12) Sử dụng đất để xây dựng phòng thí nghiệm, đất xây dựng cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đất xây dựng cơ sở thực nghiệm, đất xây dựng cơ sở sản xuất thử nghiệm, đất xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng dùng chung để hỗ trợ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khoa học và công nghệ; tổ chức khoa học và công nghệ; trung tâm nghiên cứu và phát triển; trung tâm đổi mới sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp quốc gia, trung tâm đổi mới sáng tạo cấp tỉnh, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo cấp tỉnh.

(Khoản 1 Điều 157 Luật Đất đai 2024 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025))

 

85

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác