Trường hợp được xác định là đất ởTheo quyết định này, mức giao đất ở tối
thiểu ở các phường là 40m2 và tối đa là 90m2; với các xã giáp ranh các
quận và thị trấn, hạn mức tối thiểu 60m2 và tối đa 120m2; với các xã
vùng đồng bằng, hạn mức này được nâng lên 80 – 180m2; đối với các xã
trung du là 120 – 240m2 và đối với các xã miền núi là 150 – 300m2. Quyết
định này của UBND TP cũng kèm theo danh sách các xã đã được phân loại,
để làm căn cứ xác định hạn mức giao đất mới.
Cụ thể, các thửa đất được sử dụng trước
ngày 18.12.1980 và có các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (theo quy
định của Luật Đất đai 2003) mà trên đó ghi nhận rõ ranh giới thửa đất ở
(hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đó được xác định là đất ở. Trường
hợp chưa xác định ranh giới trong giấy tờ thì diện tích đất ở được xác
định không quá 5 lần hạn mức giao đất ở mới (xác định theo mức tối đa).
Tuy nhiên, tổng diện tích đất ở được công nhận không vượt quá diện tích
thửa đất đang sử dụng. Nếu trường hợp thửa đất đang sử dụng lớn hơn thì
diện tích còn lại sẽ được phân loại theo hiện trạng sử dụng.
Với trường hợp sau ngày 18.12.1980,
nhưng trước ngày 1.7.2004, nếu có giấy tờ ghi rõ diện tích đất ở thì
diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó. Nếu diện tích
đang sử dụng lớn hơn diện tích trên giấy tờ mà phù hợp với quy hoạch,
thì diện tích đất ở được xác định theo hạn mức giao đất mới (ở mức tối
đa), phần diện tích còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
Trường hợp các hộ đã xây nhà và các công trình phục vụ đời sống trên
diện tích vượt thì được xem xét công nhận là đất ở và phải nộp tiền sử
dụng đất khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Với trường hợp giấy tờ không ghi rõ diện
tích đất ở thì diện tích này được xác định như sau: Với các quận là
120m2 (riêng quận Hà Đông là 180m2, thị xã Sơn Tây là 180m2 với các
phường và 300m2 với các xã; với các xã giáp ranh quận và các thị trấn,
diện tích đất ở được công nhận là 200m2; đối với các xã vùng đồng bằng
là 300m2; các xã vùng trung du là 400m2 và các xã miền núi là 500m2.
Trong trường hợp hộ gia đình có 5 nhân khẩu trở lên và chỉ có 1 thửa đất
tại nơi thường trú thì mỗi nhân khẩu được cộng thêm 0,2 lần hạn mức quy
định, nhưng tổng diện tích không được vượt quá diện tích thửa đất đang
sử dụng. Phần diện tích còn lại (nếu thửa đất đang sử dụng lớn hơn) được
xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Các quy định này chỉ áp dụng cho 1
thửa đất đang sử dụng, không bao gồm các thửa đất nông nghiệp khác nằm
liền kề.
Diện tích tách thửa không nhỏ hơn 30m2
Với các hộ gia đình muốn tách thửa, UBND
TP cũng có quy định rõ ràng cho trường hợp này. Các thửa đất phải đảm
bảo có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu từ 3m trở lên và có diện tích
tối thiểu là 30m2. Đối với các khu dân cư nông thôn, khi tách thửa có
hình thành đường giao thông sử dụng chung thì đường phải có mặt cắt từ
2m trở lên.
TP không tách thửa các trường hợp đất
nằm trong các dự án phát triển nhà ở theo quy hoạch, các dự án đấu giá
quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở đã được phê duyệt; đất gắn nhà với
nhà đang thuê theo Nghị định 61; các thửa đất thuộc khu vực đã có thông
báo thu hồi đất; các thửa đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất...
Nếu các thửa đất không đủ diện tích để
tách thửa có thể hợp với thửa đất liền kề để đảm bảo quy định thì sẽ
được tách thửa. Đối với các thửa đất có diện tích nhỏ hơn 30m2, nếu hình
thành trước ngày 10.4.2009 nhưng đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất thì vẫn được cấp giấy tờ này. Tuy nhiên, việc xây dựng nhà
ở, công trình trên thửa đất phải theo quy định của UBND TP.