Diện tích tối thiểu phòng học bộ môn từ ngày 02/9/2025
Theo đó, diện tích làm việc tối thiểu phòng học bộ môn được tính trên cơ sở diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh.
(i) Trường tiểu học
Đối với phòng học bộ môn Tin học, Ngoại ngữ diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,50m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 50m2.
Đối với phòng học bộ môn Khoa học - Công nghệ, Âm nhạc, Mĩ thuật diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,85m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2.
(ii) Trường trung học cơ sở
Đối với phòng học bộ môn Khoa học tự nhiên, Tin học, Ngoại ngữ diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,85m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2.
Đối với phòng học bộ môn Công nghệ, Âm nhạc, Mĩ thuật diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 2,25m2 và mỗi phòng có diện tích không như hơn 60m2.
Phòng học bộ môn Khoa học xã hội (sử dụng chung cho các môn học Giáo dục công dân, Lịch sử và Địa lí), diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,50m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2.
(iii) Trường trung học phổ thông
Đối với phòng học bộ môn Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngoại ngữ, diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 2,00m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2.
Đối với phòng học bộ môn Công nghệ, Âm nhạc, Mĩ thuật diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 2,45 m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2.
Phòng học bộ môn Khoa học xã hội (sử dụng chung cho các môn học Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật), diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,50m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60 m2.
(iv) Trường phổ thông có nhiều cấp học căn cứ các quy định tại mục (i), (ii), (iii) nêu trên để xác định diện tích làm việc tối thiểu các phòng học bộ môn.
(v) Diện tích làm việc tối thiểu của phòng học bộ môn sử dụng chung cho một số môn học: xác định theo phòng học bộ môn có diện tích lớn nhất trong các môn học sử dụng chung.
Xem chi tiết Thông tư 14/2025/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 02/9/2025.
20