Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tư pháp từ ngày 01/07/2025
Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành Tư pháp thực hiện theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 07/2025/TT-BTP .
Đơn cử, thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được quy định như sau:
- Hồ sơ lập đề xuất chính sách của Bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
+ Thông qua/ban hành: thời hạn vĩnh viễn
+ Không thông qua/không ban hành: thời hạn 20 năm
- Hồ sơ Chính phủ đề xuất định hướng lập pháp nhiệm kỳ của Quốc hội: 20 năm
- Hồ sơ về chương trình lập pháp hàng năm của Chính phủ: 20 năm
- Hồ sơ thẩm định chính sách; hồ sơ thẩm định, thẩm tra dự án, dự thảo Bộ luật, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
+ Thông qua/ban hành: thời hạn vĩnh viễn
+ Không thông qua/không ban hành: thời hạn 20 năm
- Hồ sơ xây dựng, hồ sơ thẩm định đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ, Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ:
+ Thông qua/ban hành: thời hạn vĩnh viễn
+ Không thông qua/không ban hành: thời hạn 20 năm
- Hồ sơ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương:
+ Thông qua/ban hành: thời hạn vĩnh viễn
+ Không thông qua/không ban hành: thời hạn 20 năm
- Hồ sơ thẩm định, thẩm tra xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương:
+ Thông qua/ban hành: thời hạn vĩnh viễn
+ Không thông qua/không ban hành: thời hạn 20 năm
- Văn bản góp ý văn bản quy phạm pháp luật gửi cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm tra, cơ quan ban hành văn bản: thời hạn 20 năm
- Văn bản ban hành danh mục, phân công cơ quan chủ trì soạn thảo, triển khai, đôn đốc, hướng dẫn nghiệp vụ: thời hạn 20 năm.
Xem chi tiết nội dung tại Thông tư 07/2025/TT-BTP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025.
23