Quy định mới về khung giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá
Theo đó, quy định đối tượng áp dụng như sau:
- Người có tài sản đấu giá theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản khi thực hiện đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, trừ các trường hợp đấu giá tài sản do Hội đồng đấu giá tài sản được người có thẩm quyền thành lập thực hiện.
- Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 12 Điều 5 Luật Đấu giá tài sản.
- Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến trường hợp đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản.
Giá dịch vụ đấu giá tài sản được tính trên một cuộc đấu giá theo giá trị tài sản theo giá khởi điểm trong trường hợp đấu giá thành và được quy định như sau:
- Mức giá dịch vụ đấu giá tài sản tối thiểu: 1.000.000 đồng/01 cuộc đấu giá (Một triệu đồng/một cuộc đấu giá);
- Mức giá dịch vụ đấu giá tài sản tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Quyết định 1311 nhưng không vượt quá 400.000.000 đồng/01 cuộc đấu giá (Bốn trăm triệu đồng/một cuộc đấu giá).
Mức tối đa giá dịch vụ đấu giá tài sản tương ứng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm đối với tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản, cụ thể:
- Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/cuộc đấu giá từ 1 tỷ đồng trở xuống thì mức tối đa giá dịch vụ đấu giá tài sản là 13,64 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
- Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/cuộc đấu giá từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng thì mức tối đa giá dịch vụ đấu giá tài sản là 22,73 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
- Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/cuộc đấu giá từ trên 5 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng thì mức tối đa giá dịch vụ đấu giá tài sản là 31,82 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
- Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/cuộc đấu giá từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng thì mức tối đa giá dịch vụ đấu giá tài sản là 40,91 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
- Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/cuộc đấu giá từ trên 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng thì mức tối đa giá dịch vụ đấu giá tài sản là 50,00 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
- Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm/cuộc đấu giá từ trên 100 tỷ đồng thì mức tối đa giá dịch vụ đấu giá tài sản là 59,09 triệu đồng + 1% trên phần chênh lệch giá trị quyền sử dụng đất theo giá trúng đấu giá với giá khởi điểm.
Ghi chú: Mức giá dịch vụ đấu giá tài sản tối đa tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm không vượt quá 400.000.000 đồng/01 cuộc đấu giá.
Trường hợp một cuộc đấu giá bao gồm nhiều lô đất mà có một phần đấu giá thành và một phần đấu giá không thành thì phải xác định tỷ lệ (%) đấu giá thành và tỷ lệ (%) đấu giá không thành theo giá khởi điểm để xác định mức giá dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 3 của Quyết định 1311.
Xem nội dung chi tiết tại Quyết định 1311/QĐ-BTP có hiệu lực thi hành từ ngày 22/4/2025.
13