Người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu độ Tối mật, Mật trong CAND
Theo đó, người có thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu độ Tối mật, Mật trong CAND bao gồm:
- Bộ trưởng Bộ Công an;
- Cục trưởng, Tư lệnh và chức vụ tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ;
- Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cấp phó của những người được quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 4 Thông tư 104/2021/TT-BCA
- Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Công an;
- Trưởng phòng, Trung đoàn trưởng và tương đương; Trưởng Công an xã, phường, thị trấn và tương đương; Trưởng đồn Công an và tương đương
- Cấp phó của những người được quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 4 Thông tư 104/2021/TT-BCA
Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
- Sau khi được người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Thông tư 104/2021/TT-BCA cho phép, người được giao nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
- Bản sao tài liệu bí mật nhà nước phải đóng dấu “Bản sao số” ở trang đầu và dấu “Bản sao bí mật nhà nước” ở trang cuối của tài liệu, trong đó phải thể hiện số thứ tự bản sao, hình thức sao y bản chính hoặc sao lục, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền sao, chữ ký, họ tên của người có thẩm quyền và con dấu của đơn vị Công an nhân dân (nếu có);
Trường hợp sao nhiều bản có thể thực hiện nhân bản từ bản sao đầu tiên đã có chữ ký của người có thẩm quyền, đóng dấu “Bản sao số”, “Bản sao bí mật nhà nước”, ghi hình thức sao, thời gian, số lượng, nơi nhận bản sao. Sau đó đóng dấu của đơn vị Công an nhân dân trên các bản sao. Đối với đơn vị Công an nhân dân không có con dấu riêng thì người có thẩm quyền ký trực tiếp tại mẫu dấu “Bản sao bí mật nhà nước”.
- Bản trích sao tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện theo mẫu “Văn bản trích sao”, trong đó thể hiện đầy đủ nội dung trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của đơn vị Công an nhân dân (nếu có). Bản trích sao phải đóng dấu độ mật tương ứng với tài liệu trích sao.
- Bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có “Văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước”, trong đó phải thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, độ mật, thời gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, thẩm quyền cho phép chụp và con dấu của đơn vị Công an nhân dân (nếu có).
- Việc sao, chụp phải ghi nhận vào “Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý và theo dõi.
Xem chi tiết tại Thông tư 24/2025/TT-BCA có hiệu lực thi hành từ ngày 08/4/2025.
83