Chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp là cán bộ, công chức, viên chức từ 15/6/2025
Ngày 25/4/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 92/2025/NĐ-CP quy định về chế độ, chính sách đối với chuyên gia cao cấp.
Theo Điều 3 Nghị định 92/2025/NĐ-CP , đối tượng cán bộ, công chức, viên chức; người đã nghỉ hưu, người làm việc ngoài hệ thống chính trị (người không thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị, bao gồm cả người Việt Nam và người nước ngoài) (quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 92/2025) đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý hưởng lương theo ngạch, bậc công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hoặc không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được bổ nhiệm làm chuyên gia cao cấp thì thôi đảm nhiệm vị trí việc làm cũ kể từ ngày được bổ nhiệm chuyên gia cao cấp, được xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp ban hành kèm theo về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Bảng lương chuyên gia cao cấp) và hưởng các chế độ, chính sách như sau:
(1) Trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở xuống hoặc không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được hưởng chế độ, chính sách, gồm:
- Xếp lương vào bậc 1, hệ số lương 8,80 của Bảng lương chuyên gia cao cấp;
- Được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động công vụ tương đương chức danh Trợ lý các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước.
(2) Trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 đến 1,25 được hưởng chế độ, chính sách, gồm:
- Xếp lương vào bậc 2, hệ số lương 9,40 của Bảng lương chuyên gia cao cấp;
- Được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động công vụ tương đương chức danh Thứ trưởng.
(3) Trường hợp đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,30 trở lên được hưởng chế độ, chính sách, gồm:
- Xếp lương vào bậc 3, hệ số lương 10,0 của Bảng lương chuyên gia cao cấp;
- Được hưởng chế độ, chính sách liên quan đến hoạt động công vụ tương đương chức danh Bộ trưởng.
(4) Trường hợp hệ số lương mới thấp hơn tổng hệ số lương cũ (bao gồm hệ số lương theo ngạch, bậc, chức danh cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung, nếu có) thì được hưởng hệ số chênh lệch bảo lưu cho bằng tổng hệ số lương cũ.
(5) Cơ quan sử dụng chuyên gia cao cấp căn cứ hiệu quả công tác của chuyên gia cao cấp và khả năng nguồn lực của cơ quan, có thể thực hiện thêm một số chế độ, chính sách khác (tiền thưởng, điều kiện làm việc...) phù hợp với tình hình thực tiễn của cơ quan.
(6) Trường hợp sau khi thôi làm chuyên gia cao cấp, cơ quan có thẩm quyền quản lý bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức vào vị trí việc làm mới thì căn cứ vào bậc lương ở ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức đã được hưởng trước khi bổ nhiệm chuyên gia cao cấp và thời gian làm chuyên gia cao cấp để xếp lên bậc lương cao hơn trong ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức đó; được hưởng các chế độ phụ cấp lương (nếu có) gắn với vị trí việc làm mới theo quy định.
Xem thêm tại Nghị định 92/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/6/2025.
Sửa đổi thẩm quyền kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính từ 15/6/2025
Ngày 26/4/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 93/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 19/2020/NĐ-CP về Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Theo khoản 1 Điều 1 Nghị định 93/2025/NĐ-CP (sửa đổi Điều 6 Nghị định 19/2020), thẩm quyền kiểm tra về xử lý vi phạm hành chính như sau:
(1) Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
(2) Bộ trưởng kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi được giao tổ chức thực hiện.
(3) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa bàn quản lý, trừ các cơ quan được tổ chức theo hệ thống dọc đóng trên địa bàn.
(4) Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của cơ quan, đơn vị cấp dưới của mình.
(5) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống dọc quản lý người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, gồm: Công an nhân dân; Bộ đội Biên phòng; Cảnh sát biển; Hải quan; Thuế; Cơ quan quản lý thi hành án dân sự; Kho bạc Nhà nước; Ngân hàng Nhà nước; Hệ thống tổ chức thống kê tập trung; Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan, đơn vị khác thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống dọc theo quy định của pháp luật kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với cơ quan, đơn vị cấp dưới của mình.
(6) Đối với vụ việc có tính chất phức tạp, mang tính liên ngành, trong phạm vi toàn quốc, Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cơ quan có trách nhiệm chủ trì thực hiện việc kiểm tra.
Xem thêm tại Nghị định 93/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 15/6/2025.
Hướng dẫn xác định quỹ tiền lương đối với một số trường hợp trong doanh nghiệp nhà nước từ 15/6/2025
Ngày 28/4/2025, Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 003/2025/TT-BNV hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước.
Theo Điều 13 Thông tư 003/2025/TT-BNV việc xác định quỹ tiền lương đối với một số trường hợp như sau:
Doanh nghiệp thực hiện sản phẩm dịch vụ công hoặc hoạt động trong lĩnh vực mà Nhà nước có quy định hạn mức sản xuất, doanh nghiệp lựa chọn phương pháp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá tiền lương mà trong giai đoạn áp dụng đơn giá đó phát sinh nhiệm vụ mới, doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ quản lý, điều hành bay mà phải bổ sung lao động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp sử dụng lao động công nghệ cao thì quỹ tiền lương được xác định theo quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Nghị định 44/2025/NĐ-CP , trong đó:
(1) Đối với doanh nghiệp vừa thực hiện sản phẩm, dịch vụ công, vừa thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh (ngoài thực hiện sản phẩm, dịch vụ công) thì quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm phần quỹ tiền lương tương ứng với sản phẩm, dịch vụ công và phần quỹ tiền lương theo hoạt động sản xuất, kinh doanh, được xác định như sau:
- Phần quỹ tiền lương tương ứng với sản phẩm, dịch vụ công được xác định theo tiến độ thực hiện, mức độ hoàn thành khối lượng sản phẩm, dịch vụ công do Nhà nước đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ;
- Phần quỹ tiền lương tương ứng với hoạt động sản xuất kinh doanh, đối với doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân thì được xác định theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư 003/2025/TT-BNV ; đối với doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá thì được xác định theo quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư 003/2025/TT-BNV . Khi xác định phần quỹ tiền lương này thì chỉ tiêu tính năng suất lao động và lợi nhuận được tính theo chỉ tiêu hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó năng suất lao động được tính trên số lao động bình quân năm của doanh nghiệp xác định theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 003/2025/TT-BNV ;
- Quỹ tiền lương sau khi xác định theo như trên được bảo đảm thấp nhất bằng quỹ tiền lương tính trên cơ sở số lao động bình quân sử dụng và mức tiền lương chế độ theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 44/2025/NĐ-CP.
(2) Đối với doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ quản lý, điều hành bay mà theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần phải bố trí bổ sung lao động để bảo đảm mục tiêu an ninh, an toàn hàng không, nếu áp dụng phương pháp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá thì được tính tiền lương của số lao động dự kiến phải bổ sung vào đơn giá làm cơ sở xác định quỹ tiền lương như sau:
- Số lao động dự kiến phải bổ sung được tính theo số lượng lao động dự kiến phải sử dụng (tính bình quân theo năm) theo lộ trình, được xác định trên cơ sở chiến lược, quy hoạch, chủ trương, kế hoạch đầu tư, phát triển liên quan đến lĩnh vực hàng không do cấp có thẩm quyền phê duyệt, các tiêu chuẩn, quy định của nhà chức trách hàng không, các yêu cầu theo thỏa thuận quốc tế liên quan đến an ninh, an toàn hàng không mà doanh nghiệp đại diện Việt Nam ký kết, tham gia và các yêu cầu khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo mục tiêu an ninh, an toàn hàng không;
- Tiền lương của số lao động dự kiến phải bổ sung được tính theo mức tiền lương bình quân thực hiện của lao động cùng loại trong các năm liền trước năm đầu tiên áp dụng đơn giá và được tính vào tổng tiền lương để xác định đơn giá theo Điều 10 và tiền lương bình quân của các năm trước quy định tại Điều 12 Thông tư 003/2025/TT-BNV . Doanh nghiệp phải bảo đảm bổ sung số lao động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã tính tiền lương vào đơn giá trong giai đoạn thực hiện đơn giá.
(3) Đối với doanh nghiệp sử dụng lao động công nghệ cao thì xác định quỹ tiền lương như sau:
(i) Lao động công nghệ cao, bao gồm lao động là người lái máy bay, người thuộc đối tượng nhân lực công nghệ cao quy định tại khoản 10 Điều 3 Luật Công nghệ cao liên quan đến năng lượng hydrogen và lao động thực hiện các công việc tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 38/2020/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển; nhân lực công nghệ thông tin, công nghệ số trực tiếp nghiên cứu, phát triển, thiết kế, lắp ráp, chế tạo, thử nghiệm, kiểm thử sản phẩm bán dẫn, sản phẩm trí tuệ nhân tạo, sản phẩm công nghệ số trọng điểm, trọng yếu theo quy định của pháp luật liên quan;
(ii) Doanh nghiệp sử dụng lao động công nghệ cao quy định tại (i) mà thấy cần có nguồn tiền lương riêng để trả lương tương xứng nhằm thu hút, khuyến khích, duy trì sử dụng số lao động công nghệ cao thì được tính phần tiền lương của số lao động này tách riêng so với quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành;
(iii) Mức tiền lương để tính phần tiền lương của lao động công nghệ cao được căn cứ vào mặt bằng tiền lương của các chức danh tương đương trên thị trường, do doanh nghiệp xác định, lựa chọn mức tiền lương cụ thể, nhưng phải bảo đảm không làm giảm lợi nhuận so với lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề, nếu doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân; trường hợp doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá thì không làm giảm lợi nhuận so với lợi nhuận bình quân. Phần tiền lương này được bảo đảm không thấp hơn phần tiền lương tính theo mức tiền lương trong hợp đồng lao động, doanh nghiệp phải báo cáo cùng thời điểm khi xác định quỹ tiền lương kế hoạch, quỹ tiền lương thực hiện của người lao động và Ban điều hành (đối với doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương thông qua mức tiền lương bình quân) hoặc quỹ tiền lương thực hiện (đối với doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương thông qua đơn giá) để cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, chấp thuận trước khi thực hiện và chỉ được sử dụng để trả cho lao động công nghệ cao theo quy chế trả lương của doanh nghiệp;
(iv) Khi xác định riêng phần tiền lương của lao động công nghệ cao theo quy định tại (ii) và (iii), doanh nghiệp loại trừ số lượng lao động công nghệ cao khi xác định số lao động bình quân, năng suất lao động, đơn giá, tiền lương bình quân, quỹ tiền lương của người lao động và Ban điều hành và khoản 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 003/2025/TT-BNV .
Xem thêm tại Thông tư 003/2025/TT-BNV có hiệu lực từ 15/6/2025.
Phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử từ 16/06/2025
Ngày 29/4/2025, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 02/2025/TT-NHNN quy định về phát hành chứng chỉ tiền gửi trong nước của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Theo Điều 16 Thông tư 02/2025/TT-NHNN , quy định về phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử như sau:
(1) Việc phát hành và thanh toán chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn phù hợp với quy định tại Thông tư 02/2025/TT-NHNN và quy định của pháp luật có liên quan.
(2) Đối với phương thức phát hành chứng chỉ tiền gửi bằng phương tiện điện tử, việc chuyển tiền mua và nhận thanh toán chứng chỉ tiền gửi được thực hiện thông qua tài khoản thanh toán của chỉnh người mua tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; hoặc thông qua tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước của chính người mua là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(3) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hiển thị cho người mua tối thiểu các thông tin về nội dung của chứng chỉ tiền gửi quy định tại Điều 10 Thông tư 02/2025/TT-NHNN và có giải pháp kỹ thuật để người mua xác nhận đã đọc đầy đủ các nội dung của chứng chỉ tiền gửi
Xem thêm tại Thông tư 02/2025/TT-NHNN có hiệu lực từ 16/06/2025.
Trên đây là những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ giữa tháng 6/2025.
191