
Nghị quyết 205: Chỉ đạo điều chỉnh lương tối thiểu vùng từ tháng 7 năm 2025 (Hình từ internet)
Nghị quyết 205: Chỉ đạo điều chỉnh lương tối thiểu vùng từ tháng 7 năm 2025
Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 205/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2025 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương.
Theo đó, Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thực hiện hiệu quả các chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, nhất là việc điều chỉnh lương tối thiểu vùng từ tháng 7 năm 2025 để đảm bảo đời sống cho người lao động.
Triển khai các phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; xây dựng các hoạt động, sản phẩm du lịch theo hướng đổi mới, sáng tạo, đa dạng, phát huy bản sắc, thế mạnh, tiềm năng của từng địa phương.
Mới đây, tại phiên họp thứ 2 của Hội đồng Tiền lương Quốc gia ngày 11/7, tất cả thành viên Hội đồng Tiền lương Quốc gia có mặt tại phiên họp đã bỏ phiếu chốt đề xuất mức tăng lương tối thiểu vùng 2026 là 7,2%, thời gian áp dụng từ 1/1/2026.
Theo đó, lương tối thiểu Vùng I tăng từ 4,96 triệu đồng/tháng lên 5,31 triệu đồng/tháng (tăng thêm 350.000 đồng); Vùng II tăng từ 4,41 triệu đồng/tháng lên 4,73 triệu đồng/tháng (tăng 320.000 đồng); Vùng III tăng từ 3,86 triệu đồng/tháng lên 4,14 triệu đồng/tháng (tăng 280.000 đồng); Vùng IV tăng từ 3,45 triệu đồng/tháng lên 3,7 triệu đồng/tháng (tăng 250.000 đồng).
Mức lương tối thiểu vùng hiện hành
Hiện hành, Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng như sau:
Vùng
|
Mức lương tối thiểu tháng (Đơn vị: đồng/tháng)
|
Mức lương tối thiểu giờ (Đơn vị: đồng/giờ)
|
Vùng I
|
4.960.000
|
23.800
|
Vùng II
|
4.410.000
|
21.200
|
Vùng III
|
3.860.000
|
18.600
|
Vùng IV
|
3.450.000
|
16.600
|
Danh mục địa bàn vùng I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP.
Việc áp dụng địa bàn vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:
- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
- Người sử dụng lao động có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó.
- Người sử dụng lao động hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính thì tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên gọi hoặc chia đơn vị hành chính cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
- Người sử dụng lao động hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục kèm theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP.
27
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN