Quy định 301: Tổ chức bộ máy cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, xã

Ban Chấp hành Trung ương vừa có văn bản quy định về tổ chức bộ máy cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, xã.

Quy định 301: Tổ chức bộ máy cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, xã (Hình từ internet)

Ngày 09/6/2025, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định 301-QĐ/TW về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp xã.

Quy định 301-QĐ/TW

Quy định 301: Tổ chức bộ máy cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, xã

Theo đó, tại Điều 5 Quy định 301-QĐ/TW năm nêu rõ tổ chức bộ máy cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam như sau:

* Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh

(1) Lãnh đạo Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh

- Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch thường trực, các phó chủ tịch kiêm người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội.

- Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh từ 7 - 9 đồng chí, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực, 1 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Liên đoàn Lao động; 1 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Hội Nông dân; 1 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; 1 Phó Chủ tịch đồng thời làm Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; 1 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, các đồng chí Phó Chủ tịch phụ trách theo dõi, chỉ đạo theo lĩnh vực, địa bàn, công tác tập hợp các giai cấp, tầng lớp xã hội. 

Trước mắt do sắp xếp, hợp nhất thì giữ nguyên số lượng cấp phó chuyên trách của Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh; sau 5 năm, số lượng cấp phó thực hiện theo quy định.

- Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh là thủ trưởng cơ quan (trong trường hợp Phó Bí thư Tỉnh uỷ kiêm Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc thì đồng chí Uỷ viên Ban Thường vụ là Phó Chủ tịch Thường trực làm thủ trưởng cơ quan); Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và các phó chủ tịch kiêm người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh là phó thủ trưởng cơ quan.

(2) Cơ quan tham mưu, giúp việc

Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh được lập 9 - 10 ban, đơn vị tham mưu, giúp việc gồm:

- Văn phòng

- Ban Tổ chức, kiểm tra

- Ban Dân chủ, giám sát và phản biện xã hội

- Ban Công tác công đoàn

- Ban Công tác nông dân

- Ban Công tác đoàn và thanh thiếu nhi

- Ban Công tác phụ nữ

- Ban Công tác cựu chiến binh.

Căn cứ điều kiện thực tiễn, ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ quyết định thành lập 1 - 2 ban có tính đặc thù, phù hợp với đặc điểm, tình hình địa phương, như: Ban công đoàn khu công nghiệp; ban dân tộc, tôn giáo; ban công tác hội quần chúng hoặc ban tuyên giáo, công tác xã hội.

(3) Đơn vị sự nghiệp

Việc thành lập, giải thể và xác định số lượng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh do Đảng uỷ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh phối hợp với ban tổ chức tỉnh uỷ, thành uỷ và đảng uỷ uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ quyết định, bảo đảm nguyên tắc tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, tự chủ về tài chính theo Nghị quyết 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

* Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã

- Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch thường trực, các phó chủ tịch kiêm người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội. Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch, công chức giúp việc. 

Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã là thủ trưởng cơ quan, Phó Chủ tịch Thường trực là phó thủ trưởng cơ quan.

- Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã có từ 4 - 5 Phó Chủ tịch kiêm trưởng các tổ chức chính trị - xã hội (đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, công đoàn, hội nông dân (nếu có), trong đó lựa chọn, phân công 1 đồng chí làm Phó Chủ tịch Thường trực. Khi Đại hội, số lượng Phó Chủ tịch thực hiện theo hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.

Mô hình tổ chức Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đặc khu do ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ xem xét, quyết định.

Tổ chức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay

Tổ chức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được quy định tại Điều 6 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015 như sau: 

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được tổ chức ở trung ương và các đơn vị hành chính, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ đại hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

- Cơ quan của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được tổ chức như sau:

+ Ở trung ương có Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Ban Thường trực Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

+ Ở địa phương có Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh); Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). Ở mỗi cấp có Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định.

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã thành lập Ban công tác Mặt trận ở thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (sau đây gọi chung là khu dân cư). Tổ chức và hoạt động của Ban công tác Mặt trận do Điều lệ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quy định.

 

74

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác