Tải về toàn bộ Phụ lục Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ

Nội dung bài viết là toàn bộ Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ.

Tải về toàn bộ Phụ lục Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ

Tải về toàn bộ Phụ lục Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ (Hình từ Internet)

Ngày 31/5/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế 2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Nghị định 70/2025/NĐ-CP.

Tải về toàn bộ Phụ lục Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ

Theo khoản 9 Điều 12 Thông tư 32/2025/TT-BTC gồm 04 Phụ lục như sau: 

- Phụ lục I áp dụng đối với hóa đơn, biên lai đặt in, tự in (Đối với Phụ lục I.A – Mã hóa đơn, biên lai của Chi cục Thuế phát hành: Trường hợp có thay đổi do sắp xếp lại địa giới hành chính cấp tỉnh dẫn đến thay đổi tên gọi, số lượng Chi cục Thuế thì Bộ Tài chính có văn bản thông báo về mã hóa đơn, biên lai của Chi cục Thuế phát hành);

- Phụ lục II hướng dẫn mẫu ký hiệu trên chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử và mẫu ký hiệu chứng từ điện tử; 

- Phụ lục III hướng dẫn mẫu hiển thị một số loại hóa đơn/ biên lai để các tổ chức, doanh nghiệp tham khảo trong quá trình thực hiện; 

- Phụ lục IV hướng dẫn của cơ quan thuế về thông báo về việc tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử và thông báo về việc sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh.

>> Tải về các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn, chứng từ tại đây:

Toàn bộ Phụ lục

Hướng dẫn áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác theo Thông tư 32/2025/TT-BTC

Theo Điều 6 Thông tư 32/2025/TT-BTC hướng dẫn áp dụng hóa đơn điện tử đối với một số trường hợp khác như sau:

- Các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ khác với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác được lập hóa đơn theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP) bao gồm: sản phẩm phái sinh theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật về chứng khoán và pháp luật về thương mại, quy định tại pháp luật thuế giá trị gia tăng, dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ của sở giao dịch hàng hóa, dịch vụ thông tin tín dụng, dịch vụ kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi (đối với khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức).

- Tổ chức cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng phải lập hoá đơn theo quy định.

+ Tổ chức cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng phải có hoá đơn giá trị gia tăng mua vào (đối với tài sản mua trong nước) hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập khẩu); khi lập hóa đơn, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn giá trị gia tăng đầu ra phải khớp với số tiền thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính (hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu), thuế suất thể hiện ký hiệu “CTTC”. Các trường hợp tài sản mua để cho thuê thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, hoặc không có hoá đơn giá trị gia tăng hoặc không có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu thì khi lập hóa đơn không được thể hiện thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn.

+ Việc lập hóa đơn đối với hoạt động cho thuê tài chính như sau:

++ Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính chuyển giao một lần toàn bộ số thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn tài sản mua cho thuê tài chính cho bên đi thuê tài chính thì trên hóa đơn giá trị gia tăng thu tiền lần đầu của dịch vụ cho thuê tài chính, tổ chức cho thuê tài chính ghi rõ: thanh toán dịch vụ cho thuê tài chính và thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính hoặc thanh toán thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính, tiền hàng thể hiện giá trị dịch vụ cho thuê tài chính (không bao gồm thuế giá trị gia tăng của tài sản), thuế suất thể hiện ký hiệu “CTTC”, tiền thuế giá trị gia tăng thể hiện bằng tiền thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cho thuê tài chính.

++ Xử lý lập hóa đơn khi hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước thời hạn:

+++ Thu hồi tài sản cho thuê tài chính: Trường hợp tổ chức cho thuê tài chính và bên đi thuê lựa chọn khấu trừ toàn bộ số thuế giá trị gia tăng của tài sản cho thuê, bên đi thuê điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đã khấu trừ tính trên giá trị còn lại chưa có thuế giá trị gia tăng xác định theo biên bản thu hồi tài sản để chuyển giao cho tổ chức cho thuê tài chính. Trên hóa đơn giá trị gia tăng thể hiện rõ: số tiền thuế giá trị gia tăng xuất trả của tài sản thu hồi; thuế suất thể hiện ký hiệu “CTTC”; số thuế giá trị gia tăng tính trên giá trị còn lại chưa có thuế giá trị gia tăng xác định theo biên bản thu hồi tài sản.

+++ Bán tài sản thu hồi: Tổ chức cho thuê tài chính khi bán tài sản thu hồi phải lập hóa đơn giá trị gia tăng theo quy định giao cho khách hàng.

Xem thêm tại Thông tư 32/2025/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2025 và thay thế Thông tư 78/2021/TT-BTC.

 

125

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác