
Cập nhật mức đóng, mức hưởng BHXH tự nguyện từ ngày 01/7/2025 (Hình từ internet)
Ngày 29/6/2024, Quốc hội thông qua Luật Bảo hiểm xã hội 2024, có hiệu lực từ 01/7/2025.
1. Mức đóng BHXH tự nguyện mới nhất từ 01/7/2025
Theo Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mức đóng BHXH tự nguyện từ 01/7/2025 được xác định như sau:
Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước từng thời kỳ, Chính phủ quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời gian thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Theo đó, mức đóng BHXH tự nguyện hằng tháng từ 01/7/2025 được tính như sau:
Mức đóng BHXH tự nguyện = 22% x Mức thu nhập tháng đóng BHXH - Mức nhà nước hỗ trợ đóng
Trong đó:
+ Mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện thấp nhất = Mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn = 1,5 triệu đồng/người/tháng
(Theo Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP).
+ Mức thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện cao nhất = 20 x Mức tham chiếu.
Lưu ý: Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở. Hiện nay, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
- Mức nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn trong thời gian tối đa 10 năm:
STT
|
Đối tượng
|
% Hỗ trợ
|
Số tiền hỗ trợ năm 2025 (đồng)
|
1
|
Hộ nghèo
|
30%
|
1.500.000 x 22% x 30% = 99.000
|
2
|
Hộ cận nghèo
|
25%
|
1.500.000 x 22% x 25% = 82.500
|
3
|
Khác
|
10%
|
1.500.000 x 22% x 10% = 33.000
|
(Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP)
Như vậy, mức đóng BHXH tự nguyện từ 01/7/2025 như sau:
- Mức đóng thấp nhất được tính bằng mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn = 22% x 1.500.000 = 330.000 đồng/tháng
- Mức đóng cao nhất được tính theo bằng 20 lần mức tham chiếu = 22% x (2.340.000 x 20) = 10.296.000 đồng/tháng.
Với công thức tính trên thì tùy vào mức thu nhập chọn đóng BHXH tự nguyện mà mỗi người lao động sẽ phải đóng tiền theo các mức khác nhau nhưng không được thấp hơn giới hạn tối thiểu hoặc vượt quá giới hạn tối đa sau đây:
* Mức đóng BHXH tối thiểu:
Đối tượng
|
Mức đóng tối thiểu năm 2025
|
Hộ nghèo
|
231.000 đồng/tháng
|
Hộ cận nghèo
|
247.500 đồng/tháng
|
Đối tượng khác
|
297.000 đồng/tháng
|
* Mức đóng BHXH tối đa:
Đối tượng
|
Mức đóng tối đa
|
Hộ nghèo
|
10.197.000 đồng/tháng
|
Hộ cận nghèo
|
10.213.500 đồng/tháng
|
Đối tượng khác
|
10.263.000 đồng/tháng
|
2. Mức hưởng BHXH tự nguyện từ 01/7/2025
Người tham gia đóng BHXH tự nguyện sẽ được hưởng những khoản sau:
(1) Mức hưởng lương hưu:
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, mức lương hưu hàng tháng dành cho người tham gia BHXH tự nguyện được tính như sau:
Lương hưu được hưởng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng x Bình quân thu nhập của tháng đóng BHXH
(2) Mức hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:
- Lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
- Mức hưởng trợ cấp một lần cho mỗi năm đóng cao hơn quy định bằng 0,5 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho mỗi năm đóng cao hơn đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 98 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mà tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội thì mức trợ cấp bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cho mỗi năm đóng cao hơn số năm quy định kể từ sau thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật đến thời điểm nghỉ hưu.
(Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
(3) Mức hưởng BHXH một lần:
Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng và căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:
- Bằng 1,5 lần của mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với năm đóng trước năm 2014.
Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi để tính mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- Bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với năm đóng từ năm 2014 trở đi;
- Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bằng số tiền đã đóng nhưng không quá 02 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
(Khoản 2 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
(4) Mức hưởng chế độ tử tuất:
Theo Điều 109 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mức hưởng chế độ tử tuất bằng 10 lần mức tham chiếu dành cho người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên hoặc đang hưởng lương hưu, tạm dừng hưởng lương hưu.
(5) Trợ cấp tuất:
- Người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.
- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính như sau:
+ Bằng 1,5 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014.
Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi;
+ Bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi;
+ Bằng số tiền đã đóng đối với trường hợp người lao động có thời gian đóng chưa đủ 60 tháng.
- Trường hợp người có cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 lần của mức bình quân tiền lương và thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu hoặc đang tạm dừng hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu và được quy định như sau:
+ Trường hợp chết trong 02 tháng đầu thì mức trợ cấp tuất một lần bằng 48 tháng lương hưu của tháng đang hưởng;
+ Trường hợp chết từ tháng thứ ba trở đi thì cứ mỗi tháng mức trợ cấp tuất một lần giảm 0,5 tháng lương hưu so với mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này nhưng không thấp hơn 03 tháng lương hưu của tháng đang hưởng.
(Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
14