Tăng mức phạt hành vi vi phạm quy định về máy ATM và hoạt động thẻ ngân hàng (dự kiến)

Đã có Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng, theo đó đề xuất tăng mức phạt với vi phạm quy định về máy ATM và hoạt động thẻ ngân hàng.

Tăng mức phạt hành vi vi phạm quy định về máy ATM và hoạt động thẻ ngân hàng (dự kiến) (Hình ảnh từ Internet)

Tăng mức phạt hành vi vi phạm quy định về máy ATM và hoạt động thẻ ngân hàng (dự kiến) (Hình ảnh từ Internet)

Ngân hàng Nhà nước đang lấy ý kiến Dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.

Tăng mức phạt hành vi vi phạm quy định về máy ATM và hoạt động thẻ ngân hàng (dự kiến)

Căn cứ Điều 32 Dự thảo Nghị định đề xuất mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về máy giao dịch tự động (Máy ATM) và hoạt động thẻ ngân hàng như sau:

* Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Không thực hiện việc kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng máy giao dịch tự động (Máy ATM);

- Không cập nhật thông tin về việc triển khai lắp đặt, thay đổi địa điểm, thay đổi thời gian hoạt động, chấm dứt hoạt động máy giao dịch tự động (Máy ATM) trên hệ thống quản lý máy giao dịch tự động (Máy ATM) và trang thông tin điện tử chính thức của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

* Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Không thông báo việc triển khai lắp đặt, thay đổi địa điểm, thay đổi thời gian hoạt động, chấm dứt hoạt động của máy giao dịch tự động (Máy ATM) theo quy định của pháp luật;

- Không đảm bảo thời gian phục vụ khách hàng của hệ thống máy giao dịch tự động (Máy ATM) theo quy định của pháp luật;

- Không duy trì hoạt động của bộ phận hỗ trợ khách hàng để khách hàng liên hệ được bất cứ lúc nào;

- Không giám sát mức tồn quỹ tại máy giao dịch tự động, không đảm bảo máy giao dịch tự động (Máy ATM)phải có tiền để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng theo quy định; không đảm bảo yêu cầu về hạn mức cho một lần rút tiền tại máy giao dịch tự động theo quy định của pháp luật;

- Không đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật về an toàn bảo mật đối với phần mềm, đường truyền cho máy giao dịch tự động (Máy ATM) theo quy định của pháp luật;

- Vi phạm quy định về thông báo, niêm yết biểu phí dịch vụ thẻ.

* Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo yêu cầu về nhật ký giao dịch của máy giao dịch tự động (Máy ATM) theo quy định của pháp luật.

* Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn, bảo mật hoạt động của máy giao dịch tự động (Máy ATM).

* Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Vi phạm đồng tiền thanh toán trên thẻ;

- Thu thêm các loại phí ngoài Biểu phí đã công bố khi chủ thẻ thanh toán bằng thẻ;

- Thuê, cho thuê, mua, bán, mở hộ thẻ ngân hàng (trừ trường hợp thẻ trả trước vô danh) với số lượng từ 01 thẻ đến dưới 10 thẻ;

- Lập hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ không đúng theo quy định pháp luật.

* Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Thuê, cho thuê, mua, bán, mở hộ thẻ ngân hàng (trừ trường hợp thẻ trả trước vô danh) với số lượng từ 10 thẻ trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Phát hành thẻ, thanh toán thẻ không đúng quy định của pháp luật;

- Không từ chối hoặc không có biện pháp từ chối thanh toán thẻ trong các trường hợp phải từ chối thanh toán thẻ theo quy định của pháp luật;

- Vi phạm quy định về đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong sử dụng thẻ.

* Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện việc sử dụng thẻ trả trước vô danh để thực hiện giao dịch thẻ bằng phương tiện điện tử hoặc rút tiền mặt;

- Chuyển mạch thẻ, bù trừ giao dịch thẻ, quyết toán giao dịch thẻ không đúng theo quy định pháp luật về hoạt động thẻ ngân hàng;

- Thực hiện, tổ chức thực hiện hoặc tạo điều kiện thực hiện các hành vi: sử dụng, lợi dụng thẻ ngân hàng để đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gian lận, lừa đảo, kinh doanh trái pháp luật và thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật khác; giao dịch thanh toán khống tại đơn vị chấp nhận thẻ (không phát sinh việc mua bán, cung ứng hàng hóa và cung ứng dịch vụ);

- Lấy cắp, thông đồng để lấy cắp, mua, bán thông tin thẻ ngân hàng mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

* Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện các hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm a khoản 6, các điểm a, c khoản 7 Điều 32 Dự thảo Nghị định.

* Biện pháp khắc phục hậu quả:

- Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b, c khoản 5; điểm a, c khoản 6 và khoản 7 Điều 32 Dự thảo Nghị định;

- Không được ký hợp đồng thanh toán thẻ với các tổ chức thanh toán thẻ khác trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm a, c, d khoản 7 Điều 32 Dự thảo Nghị định.

Cụ thể, so với hiện hành tại Điều 28 Nghị định 88/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về hoạt động thẻ ngân hàng đã có đề xuất tăng gấp đôi mức phạt vi phạm với một số hành vi như:

- Thuê, cho thuê, mua, bán thẻ hoặc thông tin thẻ, mở hộ thẻ (trừ trường hợp thẻ trả trước vô danh) với số lượng từ 10 thẻ trở lên mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Phát hành thẻ, thanh toán thẻ không đúng quy định của pháp luật;

- Không từ chối thanh toán thẻ trong các trường hợp sử dụng thẻ để thực hiện các giao dịch thẻ bị cấm theo quy định của pháp luật, thẻ đã được chủ thẻ thông báo bị mất, thẻ hết hạn sử dụng, thẻ bị khóa, sử dụng thẻ không đúng phạm vi đã thỏa thuận tại hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về phát hành và sử dụng thẻ…

Xem thêm Dự thảo Nghị định.

17

tin noi bat
Tin mới
Các tin khác