
Hội công chứng viên là gì? Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam từ ngày 01/7/2025 (Hình ảnh từ Internet)
Từ ngày 15/5/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Công chứng 2024.
Hội công chứng viên là gì?
Căn cứ Điều 36 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định về hội công chứng viên như sau:
- Hội công chứng viên các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh của các công chứng viên hành nghề trên địa bàn theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Công chứng 2024.
Hội công chứng viên được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
Hội công chứng viên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
- Tổ chức và hoạt động của Hội công chứng viên chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và hướng dẫn của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam. Hội công chứng viên không được ban hành nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định về phí, khoản thu và các quy định khác trái với quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về tổ chức và hoạt động của Hội công chứng viên tại địa phương.
- Hội viên của Hội công chứng viên là các công chứng viên hành nghề tại địa phương. Các công chứng viên phải tham gia Hội công chứng viên trước khi hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương đó.
Quyền và nghĩa vụ của hội viên Hội công chứng viên do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định.
Hiệp hội công chứng viên Việt Nam
Tại Điều 39 Nghị định 104/2025/NĐ-CP thì hiệp hội công chứng viên Việt Nam là tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc của các công chứng viên Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Công chứng 2024.
Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự quản, công khai, minh bạch, phi lợi nhuận, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động phù hợp với quy định của Luật Công chứng 2024 và Nghị định 104/2025/NĐ-CP.
Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Theo đó, hoạt động của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Hội viên của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bao gồm các Hội công chứng viên và các công chứng viên.
Quyền và nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam do Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam quy định phù hợp với quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam
Căn cứ Điều 41 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định về điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam như sau:
Căn cứ quy định của Luật Công chứng 2024 và Nghị định 104/2025/NĐ-CP, Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc thông qua Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
- Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam được áp dụng thống nhất đối với Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và các Hội công chứng viên.
- Điều lệ của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
+ Tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;
+ Quyền, nghĩa vụ của hội viên Hiệp hội công chứng viên Việt Nam;
+ Mối quan hệ giữa Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và Hội công chứng viên;
+ Thủ tục gia nhập, rút tên khỏi danh sách hội viên của Hội công chứng viên, khai trừ tư cách hội viên;
+ Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;
+ Mối quan hệ phối hợp giữa các Hội công chứng viên trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định;
+ Cơ cấu, nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc, Đại hội toàn thể công chứng viên của Hội công chứng viên; trình tự, thủ tục tiến hành Đại hội của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;
+ Việc ban hành nội quy của Hội công chứng viên;
+ Tài chính của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;
+ Khen thưởng, kỷ luật hội viên và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
+ Nghĩa vụ báo cáo của Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, Hội công chứng viên;
+ Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Điều lệ được Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc thông qua, Hội đồng công chứng viên toàn quốc lập 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt Điều lệ, nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến trên môi trường điện tử về Bộ Tư pháp.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
+ Văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt Điều lệ, trong đó nêu rõ nội dung cơ bản của dự thảo Điều lệ;
+ Dự thảo Điều lệ;
+ Nghị quyết của Đại hội đại biểu công chứng viên toàn quốc về việc thông qua Điều lệ.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quyết định phê duyệt Điều lệ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do. Thời hạn quy định tại khoản này không bao gồm thời hạn lấy ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về dự thảo Điều lệ.
- Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bị từ chối phê duyệt trong các trường hợp sau đây:
+ Có nội dung trái với quy định của Hiến pháp và pháp luật;
+ Quy trình, thủ tục thông qua Điều lệ không đảm bảo tính hợp lệ, dân chủ, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam bị từ chối phê duyệt thì Hội đồng công chứng viên toàn quốc phải sửa đổi nội dung Điều lệ hoặc tổ chức lại Đại hội để thông qua Điều lệ theo đúng quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thông qua, Hội đồng công chứng viên toàn quốc gửi Bộ Tư pháp Điều lệ sửa đổi, bổ sung để xem xét, phê duyệt. Việc phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo quy định của Điều này.
- Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam có hiệu lực kể từ ngày được phê duyệt.
Xem thêm Nghị định 104/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025.
24