
Chế độ, chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu từ ngày 06/05/2025 (Hình từ Internet)
Ngày 06/5/2025, Bộ Quốc Phòng ban hành Thông tư 25/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện một số điều Nghị định 21/2009/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần; sĩ quan tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc công chức quốc phòng, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định 52/2025/NĐ-CP.
1. Chế độ, chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu từ ngày 06/05/2025
Tại Điều 4 Thông tư 25/2025/TT-BQP quy định chế độ, chính sách đối với sĩ quan nghỉ hưu như sau:
(1) Chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định 21/2009/NĐ-CP và điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định 52/2025/NĐ-CP; trong đó, tuổi để xác định sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm, thực hiện như sau:
- Tuổi để xác định sĩ quan nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm, được hưởng trợ cấp một lần phải trước hạn tuổi cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2024) ít nhất là 01 năm (đủ 12 tháng), được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi sĩ quan hưởng lương hưu hằng tháng.
- Trường hợp sĩ quan được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi, có nguyện vọng nghỉ hưu ngay (không nghỉ chuẩn bị hưu) hoặc nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian quy định để còn đủ 12 tháng nghỉ hưu trước hạn tuổi hướng dẫn tại điểm nêu trên thì được hưởng trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi. Khi được cấp có thẩm quyền quyết định hưởng trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi thì không được hưởng khoản tiền chênh lệch giữa tiền lương của tháng cuối cùng trước khi hưởng lương hưu với tiền lương hưu tháng đầu tiên đối với số tháng không nghỉ chuẩn bị hưu.
- Trường hợp, trong các loại hồ sơ của sĩ quan không xác định được ngày, tháng sinh mà chỉ xác định được năm sinh thì lấy ngày 01/7 năm sinh của sĩ quan để làm căn cứ tính tuổi nghỉ hưu.
- Cấp bậc quân hàm để xác định hạn tuổi cao nhất là cấp bậc quân hàm của sĩ quan ghi trong quyết định nghỉ hưu (nghỉ chuẩn bị hưu) của cấp có thẩm quyền.
- Cách tỉnh hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định 21/2009/NĐ-CP như sau:
Trợ cấp cho số năm nghỉ hưu trước hạn tuổi tính theo công thức:
Tiền trợ cấp cho thời gian nghỉ hưu trước tuổi quy định
|
=
|
Số năm được trợ cấp (tính theo thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi quy định)
|
x
|
03 tháng
|
x
|
Tiền lương tháng hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 25/2025/TT-BQP
|
Trợ cấp cho số năm công tác tỉnh theo công thức:
Tiền trợ cấp cho số năm công tác
|
=
|
{05 tháng + [(tổng số năm công tác - 20 năm) x 1/2 tháng)}
|
x
|
Tiền lương tháng hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 25/2025/TT-BQP
|
- Không thực hiện chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Nghị định 21/2009/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định 52/2025/NĐ-CP.
Sĩ quan còn đủ điều kiện phục vụ tại ngũ và Quân đội còn nhu cầu bố trí sử dụng nhưng xin nghỉ hưu trước tuổi do nhu cầu cá nhân.
Sĩ quan bị kỷ luật hình thức giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm.
Sĩ quan đi học tập, công tác, nghỉ phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên không được cấp có thẩm quyền cho phép.
(2) Thời hạn để xem xét, đề nghị thăng quân hàm hoặc nâng lương đối với sĩ quan khi có quyết định nghỉ hưu (nghĩ chuẩn bị hưu) quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 52/2025/NĐ-CP được tính theo thời hạn xét thăng quân hàm, nâng lương đối với từng cấp bậc quân hàm. Trong đó, thời gian đã giữ cấp bậc quân hàm hoặc thời gian đã được nâng lương lần 1 tối thiểu phải từ đủ 16 tháng trở lên (đối với Thiếu úy); tối thiểu phải từ đủ 24 tháng trở lên (đối với Trung úy, Thượng úy); tối thiểu phải từ đủ 32 tháng trở lên (đổi với Đại úy và cấp tả).
2. Tiền lương để tính hưởng chế độ đối với sĩ quan nghỉ hưu, sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 25/2025/TT-BQP quy định về tiền lương và thời gian công tác để tính hưởng chế độ cụ thể như sau:
- Tiền lương tháng để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định 21/2009/NĐ-CP và điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư 25/2025/TT-BQP được tính bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối (60 tháng) trước khi nghỉ hưu. Khi tính mức bình quân tiền lương tháng, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí.
- Tiền lương tháng để tính chế độ trợ cấp một lần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5, Điều 7, khoản 2 Điều 9 Nghị định 21/2009/NĐ-CP và khoản 2 Điều 6, khoản 1 Điều 7, khoản 3 Điều 8 Thông tư 25/2025/TT-BQP là tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước thời điểm nghỉ hưu, phục viên, chuyển ngành, nghỉ theo chế độ bệnh binh, hy sinh, từ trần, chuyển sang công chức quốc phòng hoặc tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng gần nhất trước thời điểm nghỉ hưu, phục viên, chuyển ngành, nghỉ theo chế độ bệnh binh, hy sinh, từ trần hoặc chuyển sang công chức quốc phòng (đối với trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau, thai sản; sau thời gian mất tin, mất tích được toà án tuyên bố chết).
- Tiền lương tháng để tính chế độ trợ cấp một lần quy định tại 2 điểm nêu trên, bao gồm: Tiền lương theo cấp bậc quân hàm, các khoản phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên nghề và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có).
Nguyễn Thị Mỹ Quyền
38
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN