
Danh sách 100 đơn vị đạt tiêu chuẩn Trường học số trên địa bàn TPHCM (Hình từ Internet)
Chủ tịch UBND TPHCM ban hành Quyết định 1653/QĐ-UBND ngày 28/4/2025 về công nhận các đơn vị đạt tiêu chuẩn Trường học số trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
 |
Quyết định 1653/QĐ-UBND |
Danh sách 100 đơn vị đạt tiêu chuẩn Trường học số trên địa bàn TPHCM
Chủ tịch UBND TPHCM công nhận 100 đơn vị đạt tiêu chuẩn Trường học số trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm:
 |
Danh sách 100 đơn vị đạt tiêu chuẩn Trường học số |
1. Trường Tiểu học Nguyễn Thái Học - Quận 1.
2. Trường Tiểu học Võ Văn Tần - Quận 6.
3. Trường Trung học cơ sở Trần Quốc Toản 1 - thành phố Thủ Đức.
4. Trường Trung học phổ thông Nguyễn Hiền - Sở Giáo dục và Đào tạo.
5. Trường Trung học cơ sở Phước Hiệp - huyện Củ Chi.
6. Trường Trung học cơ sở Nguyễn An Khương - huyện Hóc Môn.
7. Trường Trung học cơ sở Lê Văn Hưu - huyện Nhà Bè.
8. Trường Trung học cơ sở Minh Đức - Quận 1.
9. Trường Trung học cơ sở Nguyễn Văn Tố - Quận 10.
10. Trường Trung học cơ sở Nguyễn Hữu Thọ - Quận 7.
11. Trường Trung học cơ sở Lê Lai - Quận 8.
12. Trường Trung học cơ sở Sương Nguyệt Anh - Quận 8.
13. Trường Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Tân Phú - Sở Giáo dục và Đào tạo.
14. Trường Trung học cơ sở Thị Trấn 2 - huyện Củ Chi.
15. Trường Trung học cơ sở Bình Tây - Quận 6.
16. Trường Trung học cơ sở Phan Văn Trị - quận Gò Vấp.
17. Trường Tiểu học Tân Sơn Nhì - quận Tân Phú.
18. Trường Tiểu học Phong Phú 2 - huyện Bình Chánh.
19. Trường Tiểu học Tân Túc - huyện Bình Chánh.
20. Trường Trung học cơ sở Võ Văn Vân - huyện Bình Chánh.
21. Trường Tiểu học Trang Tấn Khương - huyện Nhà Bè.
22. Trường Trung học cơ sở Lê Lợi - Quận 3.
23. Trường Trung học cơ sở Vân Đồn - Quận 4.
24. Trường Tiểu học Lê Đức Thọ - quận Gò Vấp.
25. Trường Trung học cơ sở Mạc Đĩnh Chi - quận Tân Bình.
26. Trường Trung học phổ thông An Lạc - Sở Giáo dục và Đào tạo.
27. Trường Trung học phổ thông Cần Thạnh - Sở Giáo dục và Đào tạo.
28. Trường Trung học phổ thông Lương Văn Can - Sở Giáo dục và Đào tạo.
29. Trường Trung học phổ thông Tạ Quang Bửu - Sở Giáo dục và Đào tạo.
30. Trường Trung học phổ thông Trần Khai Nguyên - Sở Giáo dục và Đào tạo.
31. Trường Trung học cơ sở Tân Phú Trung - huyện Củ Chi.
32. Trường Trung học cơ sở Hai Bà Trưng - huyện Nhà Bè.
33. Trường Tiểu học Thuận Kiều - Quận 12.
34. Trường Trung học cơ sở Nguyễn Chí Thanh - Quận 12.
35. Trường Trung học cơ sở Cầu Kiệu - quận Phú Nhuận.
36. Trường Trung học cơ sở Lý Thường Kiệt - quận Tân Bình.
37. Trường Tiểu học Hiệp Tân - quận Tân Phú.
38. Trường Trung học phổ thông Phú Nhuận - Sở Giáo dục và Đào tạo.
39. Trường Trung học cơ sở Colette - Quận 3.
40. Trường Tiểu học Bùi Minh Trực - Quận 8.
41. Trường Tiểu học An Lạc 1 - quận Bình Tân.
42. Trường Trung học cơ sở Huỳnh Văn Nghệ - quận Bình Tân.
43. Trường Trung học phổ thông Phước Long - Sở Giáo dục và Đào tạo.
44. Trường Trung học phổ thông Marie Curie - Sở Giáo dục và Đào tạo.
45. Trường Trung học phổ thông Trần Hưng Đạo - Sở Giáo dục và Đào tạo.
46. Trường Trung học phổ thông Trần Quang Khải - Sở Giáo dục và Đào tạo.
47. Trường Tiểu học Lê Ngọc Hân - Quận 1.
48. Trường Trung học cơ sở Phú Thọ - Quận 11.
49. Trường Trung học cơ sở Hồng Bàng - Quận 5.
50. Trường Tiểu học Trần Quốc Tuấn - quận Tân Bình.
51. Trường Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Ngô Thời Nhiệm - Sở Giáo dục và Đào tạo.
52. Trường Tiểu học Trưng Trắc - Quận 11.
53. Trường Trung học cơ sở Lý Thánh Tông - Quận 8.
54. Trường Tiểu học Trần Văn Ơn - quận Bình Tân.
55. Trường Trung học phổ thông Đào Sơn Tây - Sở Giáo dục và Đào tạo.
56. Trường Trung học cơ sở Cần Thạnh - huyện Cần Giờ.
57. Trường Tiểu học Hồ Văn Huê - quận Phú Nhuận.
58. Trường Trung học phổ thông Bình Khánh - Sở Giáo dục và Đào tạo.
59. Trường Trung học cơ sở Lê Văn Tám - quận Bình Thạnh.
60. Trường Tiểu học Nguyễn Trung Ngạn - Quận 8.
61. Trường Trung học phổ thông Hồ Thị Bi - Sở Giáo dục và Đào tạo.
62. Trường Trung học phổ thông Thủ Đức - Sở Giáo dục và Đào tạo.
63. Trường Trung học cơ sở Nguyễn Gia Thiều - quận Tân Bình.
64. Trường Tiểu học Nguyễn Đình Chiểu - quận Bình Thạnh.
65. Trường Tiểu học Trần Nguyên Hãn - Quận 8.
66. Trường Trung học phổ thông Phạm Văn Sáng - Sở Giáo dục và Đào tạo.
67. Trường Trung học phổ thông Trung Lập - Sở Giáo dục và Đào tạo.
68. Trường Trung học phổ thông Củ Chi - Sở Giáo dục và Đào tạo.
69. Trường Tiểu học Lý Chính Thắng 2 - huyện Hóc Môn.
70. Trường Trung học cơ sở Kiến Thiết - Quận 3.
71. Trường Tiểu học Trần Bình Trọng - Quận 5.
72. Trường Trung học phổ thông Bà Điểm - Sở Giáo dục và Đào tạo.
73. Trường Trung học phổ thông Lý Thường Kiệt - Sở Giáo dục và Đào tạo.
74. Trường Trung học phổ thông Vĩnh Lộc B - Sở Giáo dục và Đào tạo.
75. Trường Trung học cơ sở Nhuận Đức - huyện Củ Chi.
76. Trường Tiểu học Nguyễn Thị Định - Quận 12.
77. Trường Tiểu học Võ Thị Sáu - Quận 12.
78. Trường Trung học cơ sở Phú Lợi - Quận 8.
79. Trường Trung học cơ sở Lê Lợi - quận Tân Phú.
80. Trường Tiểu học Triệu Thị Trinh - Quận 10.
81. Trường Tiểu học Tân Hương - quận Tân Phú.
82. Trường Trung học phổ thông Nguyễn Công Trứ - Sở Giáo dục và Đào tạo.
83. Trường Trung học phổ thông Nguyễn Hữu Cầu - Sở Giáo dục và Đào tạo.
84. Trường Trung học phổ thông Lương Thế Vinh - Sở Giáo dục và Đào tạo.
85. Trường Tiểu học Bình Khánh - huyện Cần Giờ.
86. Trường Tiểu học Võ Thị Sáu - Quận 7.
87. Trường Tiểu học Phan Đình Phùng - Quận 3.
88. Trường Tiểu học Huỳnh Mẫn Đạt - Quận 5.
89. Trường Trung học cơ sở Tân Tạo - quận Bình Tân.
90. Trường Trung học cơ sở Trần Quang Khải - quận Tân Phú.
91. Trường Tiểu học Thị Trấn Củ Chi - huyện Củ Chi.
92. Trường Tiểu học Bùi Văn Ngữ - huyện Hóc Môn.
93. Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi - Quận 4.
94. Trường Tiểu học Nguyễn Văn Banh - thành phố Thủ Đức.
95. Trường Trung học phổ thông Nam Kỳ Khởi Nghĩa - Sở Giáo dục và Đào tạo.
96. Trường Tiểu học Cao Bá Quát - quận Phú Nhuận.
97. Trường Trung học cơ sở Nguyễn Văn Quỳ - huyện Nhà Bè.
98. Trường Trung học cơ sở Đào Duy Anh - quận Phú Nhuận.
99. Trường Tiểu học Thiên Hộ Dương - Quận 10.
100. Trường Trung học cơ sở Hoa Lư - thành phố Thủ Đức.
Xem thêm tại Quyết định 1653/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/4/2025.
15