Các trường hợp dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH từ ngày 01/07/2025

Bài viết dưới đây cung cấp thông tin về các trường hợp dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH từ ngày 01/07/2025
>> Bảng hệ số trượt giá BHXH bắt buộc mới nhất năm 2025
>> Hướng dẫn cập nhật CCCD vào tài khoản bảo hiểm xã hội online

Các trường hợp dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH từ ngày 01/07/2025 (Hình từ Internet)

1. Các trường hợp dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH từ ngày 01/07/2025

- Tạm dừng việc hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Xuất cảnh trái phép;

+ Bị Tòa án tuyên bố mất tích;

+ Khi không xác minh được thông tin người thụ hưởng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024.

- Chấm dứt việc hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết;

+ Từ chối hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng văn bản;

+ Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.

- Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của đối tượng quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 được tiếp tục chi trả bao gồm cả tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của thời gian chưa nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Người xuất cảnh trái phép trở về;

+ Có quyết định của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc quyết định tuyên bố là đã chết;

+ Đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 đã xác minh được thông tin theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024.

- Lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 được tiếp tục chi trả kể từ thời điểm cơ quan bảo hiểm xã hội nhận văn bản đề nghị được hưởng lại lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng và không bao gồm tiền lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng của thời gian chưa nhận do từ chối nhận.

- Người hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng có thời gian chưa nhận lương hưu, trợ cấp trước khi chết thì thân nhân của người đó được nhận lương hưu, trợ cấp của những tháng chưa nhận.

- Người bị tạm dừng hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích, sau đó có quyết định của Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân của người đó không được nhận lương hưu, trợ cấp trong thời gian tạm dừng hưởng.

- Các trường hợp tạm dừng, chấm dứt, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khác theo quy định của Chính phủ.

(Theo Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024)

2. Quy định độ tuổi nghỉ hưu của người lao động

Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 được quy định cụ thể như sau:

- Kể từ ngày 01/01/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

- Lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP được thực hiện theo bảng dưới đây:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2021

60 tuổi 3 tháng

2021

55 tuổi 4 tháng

2022

60 tuổi 6 tháng

2022

55 tuổi 8 tháng

2023

60 tuổi 9 tháng

2023

56 tuổi

2024

61 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

61 tuổi 3 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

61 tuổi 6 tháng

2026

57 tuổi

2027

61 tuổi 9 tháng

2027

57 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

62 tuổi

2028

57 tuổi 8 tháng

   

2029

58 tuổi

   

2030

58 tuổi 4 tháng

   

2031

58 tuổi 8 tháng

   

2032

59 tuổi

   

2033

59 tuổi 4 tháng

   

2034

59 tuổi 8 tháng

   

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

Việc đối chiếu tháng, năm sinh của người lao động tương ứng với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 1 Điều 4  Nghị định 135/2020/NĐ-CP theo Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP.

(Theo Điều 4 Nghị định 135/2020/NĐ-CP)

                                                                                                                Nguyễn Thị Mỹ Quyền

 

7

tin noi bat

NỘI DUNG LIÊN QUAN

Tin mới
Các tin khác