
Lộ trình giảm lượng khai thác nước dưới đất đến cuối năm 2025 tại TPHCM (Hình từ internet)
Vừa qua, UBND TPHCM ban hành Quyết định 52/QĐ-UBND sửa đổi Kế hoạch giảm khai thác nước dưới đất và trám lấp giếng khai thác nước dưới đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 và Phụ lục lộ trình giảm lượng khai thác nước dưới đất đến năm 2025, kèm theo Quyết định 1242/QĐ-UBND năm 2018.
Lộ trình giảm lượng khai thác nước dưới đất đến cuối năm 2025
Cụ thể, theo Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định 52/QĐ-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2025 có lộ trình giảm lượng khai thác nước dưới đất đến cuối năm 2025
STT
|
Nội dung thực hiện
|
Hiện trạng khai thác năm 2018 (m³/ngày)
|
Mục tiêu đến cuối năm 2025 (m³/ngày)
|
|
Tổng lượng khai thác nước dưới đất trên địa bàn Thành phố
|
716.581
|
255.000
|
1.
|
Lượng khai thác nước dưới đất trong hộ gia đình
|
355.859
|
130.000
|
2.
|
Lượng khai thác nước dưới đất trong khu công nghiệp - khu chế xuất
|
58.150
|
25.000
|
3.
|
Lượng khai thác nước dưới đất ngoài khu công nghiệp - khu chế xuất
|
172.572
|
30.000
|
4.
|
Lượng khai thác nước dưới đất của Tổng Công ty Cấp nước Sài Gòn TNHH Một thành viên
|
130.000
|
70.000
|
Trong đó, lộ trình giảm lượng khai thác nước dưới đất trong hộ gia đình đến cuối năm 2025 quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định 52/QĐ-UBND như sau:
STT
|
Đơn vị
|
Mục tiêu đến cuối năm 2025 (m³/ngày)
|
1.
|
Quận 1
|
0
|
2.
|
Quận 3
|
0
|
3.
|
Quận 4
|
0
|
4.
|
Quận 5
|
0
|
5.
|
Quận 6
|
0
|
6.
|
Quận 7
|
0
|
7.
|
Quận 8
|
28
|
8.
|
Quận 10
|
23
|
9.
|
Quận 11
|
144
|
10.
|
Quận 12
|
5.316
|
11.
|
Phú Nhuận
|
824
|
12.
|
Bình Thạnh
|
1
|
13.
|
Tân Phú
|
579
|
14.
|
Tân Bình
|
1.702
|
15.
|
Gò Vấp
|
3.214
|
16.
|
Bình Tân
|
1.657
|
17.
|
TP. Thủ Đức
|
704
|
18.
|
Bình Chánh
|
22.480
|
19.
|
Hóc Môn
|
49.247
|
20.
|
Củ Chi
|
43.959
|
21.
|
Nhà Bè
|
16
|
22
|
Cần Giờ
|
106
|
Tổng lượng khai thác
|
130.000
|
Trước đó, theo Quyết định 1242/QĐ-UBND năm 2018 quy định lộ trình giảm lượng khai thác nước dưới đất đến năm 2025 được quy định cụ thể như sau:
STT
|
Nội dung thực hiện
|
Hiện nay (m3/ngày)
|
Mục tiêu (m3/ngày)
|
Đến cuối năm 2018
|
Đến cuối năm 2019
|
Đến cuối năm 2020
|
Giai đoạn 2021 - 2023
|
Giai đoạn 2024 - 2025
|
|
Tổng lượng khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố
|
716.581
|
487.000
|
310.000
|
200.000
|
150.000
|
100.000
|
1
|
Lượng khai thác nước dưới đất hộ gia đình
|
355.859
|
231.000
|
146.000
|
76.000
|
52.000
|
28.000
|
2
|
Lượng khai thác nước dưới đất trong khu chế xuất - khu công nghiệp
|
58.150
|
40.000
|
22.000
|
12.000
|
10.000
|
8.000
|
3
|
Lượng khai thác nước dưới đất bên ngoài khu chế xuất-khu công nghiệp không phải hộ gia đình
|
172.572
|
116.000
|
52.000
|
42.000
|
38.000
|
34.000
|
4
|
Lượng khai thác nước dưới đất của Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn TNHH Một thành viên
|
130.000
|
100.000
|
90.000
|
70.000
|
50.000
|
30.000
|
*Trong đó:
- Đối tượng sử dụng nguồn nước dưới đất là hộ gia đình:
+ Đến cuối năm 2018:
++ Thực hiện trám lấp các giếng hư hỏng, giếng không sử dụng.
++ Giảm lượng khai thác nước dưới đất và thực hiện trám lấp các giếng ở các khu vực đã có nước cấp của thành phố, gồm: Quận 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Phú Nhuận, Bình Thạnh, Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức, Gò Vấp, Bình Tân, huyện Nhà Bè, Cần Giờ, một phần huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi.
- Đến cuối năm 2019:
++ Thực hiện trám lấp các giếng hư hỏng, giếng không sử dụng.
++ Giảm lượng khai thác nước dưới đất và thực hiện trám lấp các giếng ở các khu vực đã có nước cấp của thành phố, gồm: huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi.
+ Đến cuối năm 2020:
Giảm lượng khai thác nước dưới đất và thực hiện trám lấp các giếng ở các khu vực đã có nước cấp của thành phố, gồm: huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi.
+ Giai đoạn 2021 - 2023; 2024 - 2025:
Giảm lượng khai thác nước dưới đất và thực hiện trám lấp các giếng ở các khu vực đã có nước cấp của thành phố, gồm: huyện Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi.
- Đối tượng sử dụng nguồn nước dưới đất trong các khu chế xuất - khu công nghiệp:
+ Đến cuối năm 2018:
++ Thực hiện trám lấp các giếng hư hỏng, giếng không sử dụng, giếng không có giấy phép khai thác.
++ Giảm lượng khai thác nước dưới đất sử dụng cho mục đích sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các công ty kinh doanh hạ tầng, các doanh nghiệp trong khu chế xuất - khu công nghiệp, thay thế bằng hệ thống nước cấp của thành phố.
+ Đến cuối năm 2019:
Giảm lượng khai thác nước dưới đất sử dụng cho mục đích sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các công ty kinh doanh hạ tầng, các doanh nghiệp trong khu chế xuất - khu công nghiệp, thay thế bằng hệ thống nước cấp của thành phố.
+ Đến cuối năm 2020:
++ Chấm dứt khai thác nước dưới đất sử dụng cho mục đích sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các công ty kinh doanh hạ tầng, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp - khu chế xuất, thay thế bằng hệ thống nước cấp của thành phố.
++ Giảm lượng khai thác nước dưới đất phục vụ các ngành sản xuất sử dụng nguồn nước có tính đặc thù.
+ Giai đoạn 2021 - 2023; 2024 - 2025:
Giảm lượng khai thác nước dưới đất phục vụ các ngành sản xuất sử dụng nguồn nước có tính đặc thù.
- Đối tượng sử dụng nguồn nước dưới đất bên ngoài khu chế xuất - khu công nghiệp không phải hộ gia đình:
+ Đến cuối năm 2018:
++ Thực hiện trám lấp các giếng hư hỏng, giếng không sử dụng, giếng không có giấy phép khai thác.
++ Chấm dứt khai thác nước dưới đất tại các khu vực đã có nguồn nước cấp của thành phố phục vụ sinh hoạt; giảm lượng khai thác nước dưới đất phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
+ Đến cuối năm 2019:
++ Thực hiện trám lấp các giếng hư hỏng, giếng không sử dụng, giếng không có giấy phép khai thác.
++ Giảm lượng khai thác nước dưới đất phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
+ Đến cuối năm 2020:
++ Chấm dứt khai thác nước dưới đất tại các khu vực đã có nguồn nước cấp của thành phố phục vụ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
++ Giảm lượng khai thác nước dưới đất phục vụ các ngành sản xuất sử dụng nguồn nước có tính đặc thù.
+ Giai đoạn 2021 - 2023; 2024 - 2025:
Giảm lượng khai thác nước dưới đất phục vụ các ngành sản xuất sử dụng nguồn nước có tính đặc thù.
- Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn TNHH Một thành viên:
+ Đến cuối năm 2018:
++ Thực hiện trám lấp các giếng hư hỏng, giếng không sử dụng, giếng không có giấy phép khai thác.
++ Xác định, lập các trạm cấp nước an toàn của thành phố.
++ Giảm lượng khai thác nước dưới đất đối với các trạm có lưu lượng khai thác lớn ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước dưới đất; ngừng khai thác các trạm tại các khu vực đã có mạng cấp nước của thành phố; chuyển qua chế độ dự phòng đối với các trạm giếng thuộc kế hoạch cấp nước an toàn của thành phố.
+ Đến cuối năm 2019:
Giảm lượng khai thác nước dưới đất đối với các trạm cố lưu lượng khai thác lớn ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước dưới đất; ngừng khai thác các trạm tại các khu vực đã có mạng cấp nước của thành phố; chuyển qua chế độ dự phòng đối với các trạm cấp nước thuộc kế hoạch cấp nước an toàn của thành phố.
+ Đến cuối năm 2020:
Giảm lượng khai thác nước dưới đất đối với các trạm có lưu lượng khai thác lớn ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước dưới đất; ngừng khai thác các trạm ở các khu vực đã có mạng cấp nước của thành phố; chuyển qua chế độ dự phòng đối với các trạm giếng thuộc kế hoạch cấp nước an toàn của thành phố.
+ Giai đoạn 2021 - 2023:
++ Giảm lượng khai thác nước dưới đất đối với các trạm có lưu lượng khai thác lớn ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước dưới đất.
++ Giảm lượng khai thác nước dưới đất các trạm cấp nước phục vụ cho vùng sâu, vùng xa huyện Bình Chánh.
++ Tiếp tục chuyển qua chế độ dự phòng đối với các trạm cấp nước thuộc kế hoạch cấp nước an toàn của thành phố.
+ Giai đoạn 2024 - 2025:
Còn lại các trạm cấp nước thuộc kế hoạch cấp nước an toàn của thành phố.
Nguyễn Tùng Lâm
4