Quyết định về việc áp dụng biện pháp xử lý chuyển hướng phải có các nội dung chính sau đây:
+ Số, ngày, tháng, năm ra quyết định;
+ Tên Tòa án ra quyết định;
+ Họ và tên Thẩm phán;
+ Họ và tên, chức vụ, tên cơ quan của người đề nghị; họ và tên người được ủy quyền (nếu có);
+ Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, số định danh cá nhân, chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân (nếu có), nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa của người được đề nghị; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được đề nghị;
+ Lý do và các căn cứ ra quyết định;
+ Quyết định áp dụng biện pháp xử lý chuyển hướng hoặc không áp dụng
biện pháp xử lý chuyển hướng.
+ Trường hợp áp dụng biện pháp xử lý chuyển hướng thì phải nêu rõ biện
pháp áp dụng; thời hạn áp dụng (nếu có);
+ Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thi hành quyết định;
+ Hiệu lực của quyết định;
+ Nơi nhận quyết định.
Quyết định về việc áp dụng biện pháp xử lý chuyển hướng có hiệu lực pháp luật kể từ ngày công bố quyết định tại phiên họp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày công bố quyết định về việc áp dụng biện pháp xử lý chuyển hướng, Tòa án phải gửi quyết định cho những người quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chưa thành niên cư trú.
Trường hợp, áp dụng biện pháp xử lý chuyển hướng đưa vào trường giáo dưỡng, Tòa án phải gửi quyết định cho những người quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật này, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
|