
|
Ảnh minh họa |
Bộ Tài chính đã dự thảo Thông tư hướng dẫn thực hiện việc
gia hạn, giảm một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính
phủ.
Nội dung dự thảo
quy định rõ việc gia hạn 6 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp
thuế giá trị gia tăng.
Gia hạn 6 tháng
thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Cụ thể, gia
hạn 6 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp quý I và 3 tháng thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp quý II và quý III/2013.
Các đối tượng
được gia hạn gồm: Doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả hợp tác xã (sử
dụng dưới 200 lao động làm việc toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá
20 tỷ đồng); Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động (sử dụng trên 300 lao động)
trong lĩnh vực sản xuất, gia công, chế biến: Nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt
may, da giày, linh kiện điện tử; xây dựng công trình hạ tầng kinh tế - xã hội;
Doanh nghiệp đầu tư – kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở.
Thời gian gia hạn
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp được tính như sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp | Thời gian nộp chậm nhất |
Quý I, II/2013 | 30/10/2013 |
Quý III/2013 | 31/1/2014 |
Số thuế thu nhập
doanh nghiệp được gia hạn tại khoản này không bao gồm số thuế tính trên phần
thu nhập từ các hoạt động kinh doanh tài chính; ngân hàng; bảo hiểm; chứng
khoán; xổ số; trò chơi có thưởng; kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Gia hạn 6 tháng
thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng
Dự thảo quy định
về việc gia hạn 6 tháng thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với số
thuế GTGT phải nộp của tháng 1, 2, 3 năm 2013 (không bao gồm thuế GTGT ở khâu
nhập khẩu) đối với các doanh nghiệp đang thực hiện nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
Thời gian gia hạn
nộp thuế GTGT như sau:
Thuế GTGT | Thời gian nộp chậm nhất |
Tháng 1/2013 | 20/8/2013 |
Tháng 2/2013 | 20/9/2013 |
Tháng 3/2013 | 21/10/2013 |
Đối tượng được
gia hạn nộp thuế GTGT bao gồm:
Thứ nhất, doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ, bao gồm cả hợp tác xã (sử dụng dưới 200 lao động làm việc
toàn bộ thời gian và có doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng), không bao gồm
doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
chứng khoán, xổ số, trò chơi có thưởng, sản xuất hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thứ hai, doanh nghiệp sử
dụng nhiều lao động (sử dụng trên 300 lao động) trong lĩnh vực sản xuất,
gia công, chế biến: nông sản, lâm sản, thuỷ sản, dệt may, da giày, linh kiện
điện tử; xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.
Thứ ba, doanh nghiệp
đầu tư – kinh doanh (bán, cho thuê, cho thuê mua) nhà ở và doanh nghiệp sản
xuất các mặt hàng: sắt, thép, xi măng, gạch, ngói.
Dự thảo này đang
được Bộ Tài chính công bố lấy ý kiến nhân dân.
Hoài Nga
4,720
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN