- Căn cứ qui định tại Khoản 1 Điều 10 Luật
Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010 của Quốc hội "Điều 10. Trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ
chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm thực hiện yêu cầu,
kiến nghị, quyết định về thanh tra, có quyền giải trình về nội dung thanh tra,
có quyền và trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan".
-
Căn cứ qui định tại Khoản 3 Điều 58 Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 nêu trên “Điều 58. Nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
(…)
3. Thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận thanh tra, quyết định xử lý của người
ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên
khác của Đoàn thanh tra và cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.
- Căn cứ qui định tại Khoản 1, Khoản 2
Điều 3 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Chính phủ quy định việc thực hiện kết luận thanh tra “Điều 3. Nguyên tắc thực hiện kết luận thanh
tra
1. Kết
luận thanh tra phải được đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan thực hiện nghiêm chỉnh.
2.
Các sai phạm được xác định cụ thể, rõ ràng trong kết luận thanh tra phải được xử
lý nhanh chóng, nghiêm minh; kiến nghị, yêu cầu trong kết luận thanh tra phải được
xem xét, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật”.
- Căn cứ qui định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế “Điều 5. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế, nộp
thuế
(…)
2. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ
khai thuế và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ
quan quản lý thuế.
…
Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý
về thuế sau kiểm tra, thanh tra; nếu người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế
đã nộp và được kiểm tra, thanh tra (liên quan đến thời kỳ, phạm vi kiểm tra,
thanh tra) còn sai sót thì người nộp thuế được tự khai bổ sung, điều chỉnh; việc
xử lý căn cứ chế độ quy định và nguyên nhân khách quan, chủ quan của việc khai
sót, chưa đúng phải điều chỉnh”.
- Căn cứ qui định tại Điểm a Khoản 5 Điều
10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ “Điều
10. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
(…)
5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a)
Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ
sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ
khai thuế.
… Hồ
sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào,
không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải
trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế,
thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền
đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người
nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh:
- Người
nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến
thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung,
điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người
nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã
kiểm tra, thanh tra nhưng không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người
nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp theo quy định.
- Người
nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm
vi đã kiểm tra, thanh tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế
đã được hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp
thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối với trường
hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện.
Trường
hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý
về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp
thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết
luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ
quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ
sung)”.
- Căn cứ qui định tại Điều 105 Luật
Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội “Điều 105. Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ
tục thuế
1.
Các hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm:
a) Nộp
hồ sơ đăng ký thuế sau ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế;
b) Nộp
hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 32 của Luật
này hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều
33 của Luật này;
c) Nộp
hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian từ ngày hết hạn phải nộp tờ khai hải
quan đến trước ngày xử lý hàng hoá không có người nhận theo quy định của Luật hải
quan đối với trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 32 của Luật này;
d)
Khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, trừ trường hợp người nộp thuế
khai bổ sung trong thời hạn quy định;
đ)
Vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
e)
Vi phạm các quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế”.
- Căn cứ qui định tại Điều 6 Nghị định số
129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế “Điều 6. Xử phạt đối với hành vi khai không đầy đủ các nội dung trong hồ
sơ thuế
Hành
vi khai không đúng, không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế quy định tại
Điều 31 của Luật quản lý thuế (trừ trường hợp người nộp thuế được khai bổ sung
theo quy định) bị phát hiện sau thời hạn quy định nộp hồ sơ khai thuế:
1.
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế
ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào,
bán ra hoặc trên các tài liệu khác liên quan đến nghĩa vụ thuế.
2.
Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế
ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên hóa đơn và chứng từ khác liên quan đến
nghĩa vụ thuế.
3.
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi lập hồ sơ khai thuế
ghi thiếu, ghi sai các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế.
4.
Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau đây:
a)
Có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều 10 và Khoản 7 Điều 11 Nghị định
này.
b)
Có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp theo hồ sơ khai thuế tạm
tính theo quý nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế”.
- Căn cứ qui định tại Điều 8 Nghị định số
129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ nêu trên "Điều 8. Xử phạt đối với hành vi vi phạm các
quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế
Hành
vi vi phạm chế độ cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế
nhưng không thuộc trường hợp khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế thì tùy
theo hành vi, mức độ vi phạm mà bị xử phạt như sau:
1.
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a)
Cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ pháp lý liên quan đến đăng ký thuế theo
thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên.
b)
Cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ
thuế theo thông báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc
trở lên.
c)
Cung cấp sai lệch về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế quá thời hạn theo yêu cầu của cơ quan thuế.
2.
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a)
Cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu, chứng từ, hóa đơn,
sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế trong thời hạn kê khai thuế;
số hiệu tài khoản, số dư tài khoản tiền gửi cho cơ quan có thẩm quyền khi được
yêu cầu.
b)
Không cung cấp đầy đủ, đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế
phải đăng ký theo chế độ quy định, bị phát hiện nhưng không làm giảm nghĩa vụ
thuế với ngân sách nhà nước.
c)
Không cung cấp; cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu
liên quan đến tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, công nợ
bên thứ ba có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày được cơ
quan thuế yêu cầu”.
- Căn cứ qui định tại Khoản 2 Điều 106
Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội quy định xử phạt
đối với hành vi chậm nộp tiền thuế:
"2. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp hoặc
không khai thuế nếu tự giác khắc phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải
nộp trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện thì bị xử phạt chậm nộp thuế theo
quy định tại Điều này, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế,
thiếu thuế, trốn thuế".
- Căn cứ qui định tại Khoản 32 Điều 1 Luật số
21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 “Điều 1
Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế:
(…)
32. Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
106. Xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế
(…)
2. Người nộp thuế khai sai dẫn đến làm thiếu số tiền phải nộp nếu tự giác khắc
phục hậu quả bằng cách nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước khi cơ quan có thẩm
quyền phát hiện thì phải nộp tiền chậm nộp, nhưng không bị xử phạt vi phạm thủ
tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế”.
- Căn cứ qui định tại Điều 107 Luật Quản
lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội "Điều 107. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn
Người
nộp thuế đã phản ánh đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh
nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến thiếu số
tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn hoặc khai sai nhưng không
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 108 của Luật này dẫn
đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì phải nộp đủ
số tiền thuế khai thiếu, nộp lại số tiền thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt
10% số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn và phạt tiền thuế
chậm nộp trên số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn cao hơn".
- Căn cứ qui định tại Khoản 33 Điều 1 Luật
số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội nêu trên “Điều 1
Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế:
(…)33.
Điều 107 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
107. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn
1.
Người nộp thuế đã phản ánh đầy đủ, trung thực các nghiệp vụ kinh tế làm phát
sinh nghĩa vụ thuế trên sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ nhưng khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn thì phải nộp đủ số
tiền thuế khai thiếu, nộp lại số tiền thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt 20%
số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế được hoàn cao hơn và tiền chậm nộp tính
trên số tiền thuế thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn cao hơn”.
- Căn cứ qui định tại Điều 13 Nghị định
số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế “Điều
13. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được hoàn
1.
Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn, bao gồm: (…)
2. Mức
xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này là 10% tính
trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm
cao hơn so với mức quy định của pháp luật về thuế.
3. Cơ
quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, số tiền phạt; số ngày chậm nộp tiền thuế,
tiền phạt chậm nộp tiền thuế và ra quyết định xử phạt đối với người nộp thuế”.
- Căn cứ qui định tại Điều 10 Nghị định
số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ nêu trên “Điều 10. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải
nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn
1.
Các trường hợp khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn, bao gồm: (…)
2. Mức
xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này là 20% tính
trên số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được hoàn, số thuế được miễn,
giảm cao hơn so với quy định của pháp luật thuế.
3. Cơ
quan thuế xác định số tiền thuế thiếu, số ngày chậm nộp tiền thuế, tiền chậm nộp
tiền thuế; số tiền phạt và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với người
nộp thuế theo quy định.
4.
Các trường hợp vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này ngoài việc bị xử phạt quy
định tại Khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ
số tiền thuế nợ, số tiền thuế thiếu, tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
5.
Trường hợp, người nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại Khoản 1 Điều
này nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc
chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt
theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này”.
-
Căn cứ qui định tại Điều 108 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006
của Quốc hội đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012
của Quốc hội “Điều 108. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người
nộp thuế có một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế sau đây thì phải nộp
đủ số tiền thuế theo quy định và bị phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn:...”
- Căn cứ qui định tại Điều 14 Nghị định
số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ nêu trên “Điều 14. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người
nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật Quản
lý thuế ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận thì còn
bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận như
sau:
1.
Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế
vi phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này
hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một
trong các hành vi vi phạm sau đây: (…)
2.
Phạt tiền 1,5 lần tính trên số thuế trốn, gian lận đối với người nộp thuế khi
có một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường hợp:
vi phạm lần đầu, có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai, có một tình
tiết giảm nhẹ.
3.
Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong
các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường hợp: vi phạm lần thứ
hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba nhưng có một tình tiết
giảm nhẹ.
4.
Phạt tiền 2,5 tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong
các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường hợp: vi phạm lần thứ
hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình tiết
giảm nhẹ.
5.
Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một
trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, trong các trường hợp: vi phạm
lần thứ hai mà có từ hai tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ ba có
tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm từ lần thứ tư trở đi.
6.
Việc xác định số tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ để áp dụng mức phạt tiền
quy định tại các khoản 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này thực hiện theo nguyên tắc
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này.
Số
tiền thuế trốn theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều này là số
tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật mà người nộp
thuế không nộp do thực hiện một trong các hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy
định tại Điều 108 của Luật Quản lý thuế, bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và
xác định trong biên bản kiểm tra thuế, kết luận thanh tra thuế.
Các
hành vi vi phạm quy định tại Điều này bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế hoặc bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm
giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số thuế được hoàn, số thuế miễn, giảm thì
chỉ bị xử phạt về hành vi vi phạm về thủ tục thuế”.
- Căn cứ qui định tại Điều 11 Nghị định
số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ nêu trên “Điều 11. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế
Người
nộp thuế có hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 của Luật quản
lý thuế thì bị xử phạt theo số lần tính trên số tiền thuế trốn, số tiền thuế
gian lận, như sau:
1.
Phạt tiền 1 lần tính trên số thuế trốn, số thuế gian lận đối với người nộp thuế
vi phạm lần đầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này
hoặc vi phạm lần thứ hai mà có từ hai tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có một
trong các hành vi vi phạm sau đây: (…)
2.
Phạt tiền 1,5 lần tính trên số tiền thuế trốn, gian lận đối với người nộp thuế
khi có một trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp:
Vi phạm lần đầu có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ hai có một tình tiết
giảm nhẹ.
3.
Phạt tiền 2 lần tính trên số thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một trong
các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp vi phạm lần thứ
hai mà không có tình tiết giảm nhẹ hoặc vi phạm lần thứ ba nhưng có một tình tiết
giảm nhẹ.
4.
Phạt tiền 2,5 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một
trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong các trường hợp vi phạm lần
thứ hai mà có một tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ ba mà không có tình
tiết giảm nhẹ.
5.
Phạt tiền 3 lần tính trên số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế khi có một
trong các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm từ lần
thứ hai mà có 2 (hai) tình tiết tăng nặng trở lên hoặc vi phạm lần thứ 3 (ba)
có tình tiết tăng nặng hoặc vi phạm lần thứ tư trở đi.
6.
Các hành vi trốn thuế, gian lận thuế bị xử phạt quy định tại các Khoản 1, 2, 3,
4, 5 Điều này còn bị buộc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là nộp đủ số tiền
thuế trốn, gian lận vào ngân sách nhà nước là số tiền thuế phải nộp ngân sách
nhà nước, nhưng không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế đối với số thuế trốn, số
thuế gian lận.
Số
tiền thuế trốn, gian lận là số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật mà người nộp thuế bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và xác định
trong biên bản, kết luận kiểm tra, thanh tra.
7.
Các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k Khoản 1 Điều
này bị phát hiện trong thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc bị phát hiện sau thời
hạn nộp hồ sơ khai thuế, nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được
hoàn thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì chỉ bị xử phạt về
hành vi vi phạm về thủ tục thuế quy định tại Khoản 4 Điều 6 Nghị định này”.
Căn
cứ các quy định nêu trên, trường hợp:
1. Trước khi cơ quan thanh tra nhà nước
phát hiện, có kiến nghị truy thu đối với người nộp thuế do người nộp thuế có
hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được
hoàn mà người nộp thuế đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu,
số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm cao hơn vào NSNN thì người nộp
thuế chỉ bị xử phạt chậm nộp đối với số tiền thuế nộp thiếu hoặc số tiền thuế
đã được hoàn, được miễn, giảm cao hơn so với quy định nhưng không bị xử phạt vi
phạm thủ tục hành chính thuế, thiếu thuế, trốn thuế.
2. Trường hợp người nộp thuế đã khai thuế
GTGT, khai quyết toán thuế TNDN với cơ quan thuế nhưng chưa được các cơ quan có
chức năng thanh kiểm tra, sau đó cơ quan thanh tra thực hiện thanh tra tại cơ
quan Thuế có tiến hành đối chiếu với người nộp thuế và lập biên bản xác nhận số
liệu với người nộp thuế, ra kiến nghị đối với cơ quan Thuế xử lý truy thu số
thuế phải nộp mà người nộp thuế kê khai thiếu hoặc số tiền thuế được hoàn, được
miễn, giảm cao hơn so với quy định, khi đó xử lý như sau:
- Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý người nộp
thuế căn cứ vào hành vi vi phạm của người nộp thuế đã được cơ quan thanh tra
phát hiện và kiến nghị xử lý để lập biên bản với người nộp thuế về các hành vi
vi phạm của người nộp thuế, ra quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế đối
với người nộp thuế. Việc lập biên bản với người nộp thuế về các hành vi vi phạm
nêu trên thực hiện tại trụ sở cơ quan Thuế.
- Nếu người nộp thuế vi phạm kê khai thiếu
các loại thuế liên quan, hoặc kê khai sai số tiền thuế đã được hoàn, đã được miễn,
giảm hoặc gian lận trốn thuế, thì người nộp thuế phải nộp đủ số thuế kê khai
thiếu, số thuế đã được hoàn, miễn, giảm do khai sai, số thuế đã trốn. Ngoài ra,
người nộp thuế vi phạm còn bị xử phạt chậm nộp tiền thuế, xử phạt vi phạm thủ tục
thuế, xử phạt khai sai đối với số tiền thuế khai thiếu, số tiền thuế đã được
hoàn, miễn, giảm do khai sai, hoặc bị xử phạt trốn thuế.
3. Trường hợp người nộp thuế không đồng
ý với kiến nghị của cơ quan thanh tra, thì người nộp thuế phải có báo cáo giải
trình với cơ quan thanh tra. Sau khi có báo cáo giải trình của người nộp thuế,
cơ quan thanh tra đã có kết luận về giải trình của người nộp thuế thì người nộp
thuế phải thực hiện theo kiến nghị của cơ quan thanh tra.
4. Trường hợp cơ quan thanh tra đã ban
hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp
thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và bị xử lý theo qui định tại Điểm a Khoản 5
Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
5. Đối với người nộp thuế đã được cơ
quan Thuế thanh tra, kiểm tra, sau đó cơ quan thanh tra có kiến nghị khác so với
kết luận, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra của cơ quan Thuế, thì xử lý
như sau:
- Trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp quản
lý người nộp thuế nhận thấy kiến nghị của cơ quan thanh tra là đúng và phù hợp
với các quy định của pháp luật thì thực hiện theo kiến nghị của cơ quan thanh
tra.
- Trường hợp cơ quan Thuế trực tiếp quản
lý người nộp thuế nhận thấy kiến nghị của cơ quan thanh tra là chưa phù hợp với
các quy định của Pháp luật thì phải có trách nhiệm báo cáo giải trình lại với cơ
quan thanh tra. Trường hợp cơ quan thanh tra đồng ý với báo cáo giải trình của
cơ quan Thuế, điều chỉnh lại kết luận tại biên bản thanh tra thì thực hiện theo
các kết luận của cơ quan thanh tra. Trường hợp cơ quan thanh tra không đồng ý với
ý kiến giải trình của cơ quan Thuế thì cơ quan Thuế thực hiện theo kết luận của
cơ quan thanh tra và cơ quan Thuế có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính về vấn đề
này.
6. Đối với các khoản tiền vi phạm về thuế
do các Đoàn Thanh tra Chính phủ phát hiện (tiền thuế, tiền chậm nộp, xử phạt vi
phạm hành chính về thuế do cơ quan Thuế xử phạt…) mà người nộp thuế chấp thuận
nộp vào NSNN ngay trong quá trình thanh tra và sau khi Tổng Thanh tra Chính phủ
ban hành kết luận thanh tra, cơ quan Thuế thực hiện tổng hợp kết quả phát hiện
qua công tác thanh tra.
Theo Tạp Chí Thuế
70,579