
Hướng dẫn điều chỉnh thông tin sổ đỏ sau khi sáp nhập tỉnh, xã (Hình từ internet)
1. Có bắt buộc điều chỉnh thông tin sổ đỏ khi sáp nhập tỉnh, xã không?
Theo hướng dẫn từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường tại Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ năm 2025 thì sau khi sắp xếp đơn vị hành chính thì không bắt buộc phải thực hiện chỉnh lý đồng loạt Giấy chứng nhận đã cấp, trừ trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu hoặc thực hiện đồng thời với thủ tục hành chính về đất đai.
Như vậy, theo quy định nêu trên, người dân không bắt buộc phải điều chỉnh sổ đỏ sau khi sáp nhập đơn vị hành chính, trừ khi có nhu cầu hoặc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai như chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, tách thửa, hợp thửa.
2. Hướng dẫn điều chỉnh thông tin sổ đỏ sau khi sáp nhập tỉnh, xã
Theo Công văn 991/BNNMT-QLĐĐ năm 2025 thì việc chỉnh lý thay đổi thông tin của thửa đất (số tờ, số thửa, địa chỉ) trên Giấy chứng nhận đã cấp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 41 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT. Trường hợp trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi thì cấp mới Giấy chứng nhận để thể hiện thông tin của thửa đất theo quy định tại khoản 6 Điều 23 Nghị định 101/2024/NĐ-CP.
Theo đó, khi có nhu cầu điều chỉnh thông tin trên sổ đỏ do sáp nhập đơn vị hành chính, người dân cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Giấy tờ liên quan đến việc điều chỉnh thông tin do sáp nhập.
-Giấy ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực (nếu nộp hồ sơ thông qua người đại diện).
Hồ sơ được nộp tại Bộ phận một cửa, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất. Cơ quan tiếp nhận sẽ cấp giấy hẹn và chuyển hồ sơ đến đơn vị có thẩm quyền xử lý.
Thời gian thực hiện thủ tục điều chỉnh thông tin trên sổ đỏ là không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, thời gian này được tăng thêm 10 ngày làm việc.
Lưu ý: Thời gian trên không tính thời gian cơ quan thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem xét xử lý trường hợp đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định, niêm yết công khai, đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thời gian để thực hiện thủ tục chia thừa kế,....
(Điều 22, Điều 45 Nghị định 101/2024/NĐ-CP)
3. 07 Trường hợp không được cấp sổ đỏ năm 2025
Người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
(1) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 Luật Đất đai 2024;
(2) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 Luật Đất đai 2024, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
(3) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
(4) Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 Luật Đất đai 2024;
(5) Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;
(6) Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
(7) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.
(Khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024)
20
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT LIÊN QUAN