Bộ Xây dựng đã chính thức có công văn số 1250/BXD-QLN gửi
Ngân hàng Nhà nước và 5 ngân hàng thương mại (Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam; Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam; Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam; Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển nhà đồng bằng
sông Cửu Long) hướng dẫn xác định đối tượng, điều kiện và trình tự thủ tục khi
vay vốn.
DN nào được hưởng ưu đãi?
Đối với doanh nghiệp, đối tượng được hưởng ưu đãi từ gói tín dụng này gồm:
Thứ
nhất, doanh nghiệp là chủ đầu tư nhà ở xã hội theo quy định tại Nghị định số
71/2010/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; doanh nghiệp là chủ
đầu tư dự án nhà ở thương mại được chuyển đổi công năng sang dự án nhà ở xã hội
theo quy định tại Thông tư số 02/2013/TT-BXD ngày 08/3/2013 của Bộ Xây dựng;
Thứ
hai, doanh nghiệp là chủ đầu tư các dự án nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân khu
công nghiệp, nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị theo quy định
tại Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20/4/2009 và các Quyết định số 65, 66,
67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số cơ chế, chính
sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên, công nhân lao động
tại các khu công nghiệp và nguời thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
Các DN này phải có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật; có văn bản chấp thuận đầu tư của cấp
có thẩm quyền; đã có đất sạch và giấy phép xây dựng, trường hợp được miễn giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì có văn bản xác nhận của
Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án; đồng thời, có mục đích vay vốn để trả các
chi phí chưa thanh toán phát sinh từ ngày 07/01/2013 (không bao gồm chi phí thuế)
để thực hiện các dự án nhà ở xã hội, dự án nhà ở thương mại được chuyển đổi
công năng sang dự án nhà ở xã hội nêu tại khoản 1 trên đây.
Theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng thì doanh nghiệp trực tiếp hoặc
thông qua UBND cấp tỉnh gửi hồ sơ đáp ứng các điều kiện nêu trên, kèm theo nhu
cầu lượng vốn cần vay về Bộ Xây dựng để kiểm tra, thẩm định và tổng hợp gửi
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng; doanh nghiệp liên hệ trực tiếp tới
với 1 trong 5 ngân hàng quy định tại Thông tư số 11/2013/TT-NHNN ngày 15/5/2013
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để được xem xét cho vay vốn.

Gói tín dụng 30.000
tỷ đồng sẽ giúp ước mơ nhà ở của nhiều người thu nhập thấp thành sự thật
Đối với hộ gia đình, cá nhân
Công văn nói trên của Bộ Xây dựng cũng hướng dẫn cụ thể trường
hợp người thuê, thuê mua, mua nhà ở (hộ gia đình, cá nhân) được hưởng ưu đãi từ
gói tín dụng này.
Thứ nhất: trường hợp thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội (bao gồm
cả nhà ở thu nhập thấp): Đối tượng được hưởng là cán bộ, công chức, viên
chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp; viên chức
thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập; lực lượng vũ trang nhân dân; người lao
động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật;
người đã được nghỉ lao động theo chế độ quy định; người lao động tự do, kinh
doanh cá thể.
Về điều kiện để được vay, công văn của Bộ Xây dựng nêu rõ:
Do việc xét duyệt đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội
theo quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP và nhà ở thu nhập thấp theo quy định
tại Quyết định 67/2009/QĐ-TTg đã được thực hiện rất chặt chẽ, vì vậy hộ gia
đình, cá nhân khi có hợp đồng thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội đã ký kết với chủ
đầu tư dự án sau ngày 07/01/2013 được coi là đủ điều kiện được vay trong gói
tín dụng hỗ trợ nhà ở. Tất nhiên, họ cũng cần có đủ mức vốn tối thiểu tham gia
vào phương án vay theo quy định và đáp ứng khả năng trả nợ theo điều kiện vay vốn
của Ngân hàng. Người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp
có thể dùng căn hộ nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp đã hoàn thành hoặc sẽ hình
thành trong tương lai để làm tài sản bảo đảm khoản vay với Ngân hàng.
Về trình tự, thủ tục, người thuê, thuê mua, mua nhà nhà ở xã
hội có nhu cầu vay vốn, có đủ điều kiện nêu tại điểm b trên đây thì liên hệ với
1 trong 5 Ngân hàng được giao cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số
11/2013/TT – NHNN của Ngân hàng Nhà nước để xem xét được vay vốn. Ngân hàng
không yêu cầu thêm các thủ tục xác nhận về đối tượng, điều kiện khác. Trường hợp
ngân hàng yêu cầu khách hàng chứng minh về thu nhập để bảo đảm cho phương án trả
nợ thì thực hiện theo quy định của ngân hàng.
Thứ hai: Trường hợp thuê, mua nhà ở thương mại có diện tích
nhỏ hơn 70 m2 , giá bán dưới 15 triệu đồng/m2. Đối tượng được hưởng là: Cán
bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc các cơ quan
Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội -
nghề nghiệp; viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập; lực lượng vũ
trang nhân dân; Người lao động thuộc các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật; người đã được nghỉ lao động theo chế độ quy định;
người lao động tự do, kinh doanh cá thể.
Để được hưởng ưu đãi của gói tín dụng này, họ phải thuộc diện:
Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, hoặc có nhà ở nhưng diện tích quá chật chội
(Có nhà ở là căn hộ chung cư, nhưng diện tích nhà ở bình quân của hộ gia đình
thấp hơn 8m2 sử dụng/người; Có nhà ở riêng lẻ, nhưng diện tích nhà ở bình quân
của hộ gia đình thấp hơn 8m2 sử dụng/người và diện tích khuôn viên đất của
nhà ở đó thấp hơn tiêu chuẩn diện tích đất tối thiểu thuộc diện
được phép cải tạo, xây dựng theo quy định của UBND cấp tỉnh); Đối
tượng được vay vốn phải có hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có dự án nhà ở. Đối với trường hợp tạm trú thì phải có đóng bảo
hiểm xã hội từ 1 năm trở lên; Đã có hợp đồng thuê, mua nhà ở thương mại theo
quy định của pháp luật, ký kết sau ngày 07/01/2013; Có đủ mức vốn tối thiểu
tham gia vào phương án vay theo quy định và đáp ứng khả năng trả nợ theo điều
kiện vay vốn của Ngân hàng; Người thuê, mua nhà ở thương mại có thể dùng căn hộ
đã hoàn thành hoặc sẽ hình thành trong tương lai để làm tài sản bảo đảm khoản
vay với Ngân hàng.
Về trình tự, thủ tục xác nhận đủ điều kiện vay vốn, các đối
tượng là: Cán bộ, công chức, viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước
thuộc các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị -
xã hội, xã hội - nghề nghiệp; viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập; lực
lượng vũ trang nhân dân thì cơ quan nơi đối tượng đang công tác xác nhận về
nơi công tác và thực trạng về nhà ở theo mẫu quy định tại Phụ lục 1, Thông tư số
07/2013/TT-BXD và phải chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận của mình, không
yêu cầu xác nhận về điều kiện thu nhập.
Còn các đối tượng là: Người lao động thuộc các đơn vị sự
nghiệp ngoài công lập, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, hợp tác xã được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; người đã được nghỉ lao động
theo chế độ quy định; người lao động tự do, kinh doanh cá thể thì UBND xã, phường
nơi đối tượng có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú xác nhận về hộ khẩu và
thực trạng nhà ở theo mẫu quy định tại Phụ lục 2, Thông tư số 07/2013/TT-BXD,
không yêu cầu phải có xác nhận về điều kiện thu nhập.
Về trình tự, thủ tục vay vốn: Người thuê, mua nhà ở thương mại,
có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2, có nhu cầu vay vốn,
có đủ điều kiện nêu tại điểm b trên đây thì liên hệ với 1 trong 5 Ngân hàng được
giao cho vay hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Thông tư số 11/2013/TT–NHNN của
Ngân hàng Nhà nước để xem xét được vay vốn. Ngân hàng không yêu cầu thêm các thủ
tục xác nhận về đối tượng, điều kiện khác. Trường hợp ngân hàng yêu cầu khách
hàng chứng minh về thu nhập để bảo đảm cho phương án trả nợ thì thực hiện theo
quy định của ngân hàng.
Ba điểm lưu ý cho các ngân hàng
Bộ Xây dựng cho biết, trong quá trình triển khai thực hiện
gói tín dụng hỗ trợ nhà ở, Bộ này nhận được một số phản ánh từ doanh nghiệp,
người dân về một số vướng mắc, do vậy Bộ Xây dựng đề nghị các ngân hàng lưu ý về
một số vấn đề.
Thứ nhất: Để tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng là hộ
gia đình, cá nhân trong quá trình vay vốn, đề nghị các ngân hàng phối hợp với
các chủ đầu tư dự án có nhà ở bán cho khách hàng, hướng dẫn người mua được tiếp
cận vốn vay, nếu có nhu cầu, tốt nhất là tạo điều kiện để người mua được vay
cùng một ngân hàng với chủ đầu tư. Tuy vậy, không được bắt buộc khách hàng là hộ
gia đình, cá nhân phải vay vốn tại cùng một ngân hàng mà chủ đầu tư đã vay vốn.
Thứ hai: Do các doanh nghiệp là chủ đầu tư các dự án nhà ở
thương mại có các căn hộ có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu đồng/m2
không thuộc đối tượng được vay vốn trong gói tín dụng hỗ trợ nhà ở theo Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ, nhưng khách hàng là hộ gia
đình, cá nhân mua nhà ở thương mại có có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới
15 triệu đồng/m2 thì lại thuộc đối tượng được vay vốn trong gói tín dụng
hỗ trợ nhà ở, vì vậy, khi ngân hàng xem xét cho khách hàng là hộ gia đình, cá
nhân mua nhà ở thương mại có diện tích nhỏ hơn 70 m2, giá bán dưới 15 triệu
đồng/m2 vay vốn thì không xem xét dự án đó có được vay vốn trong gói tín
dụng hỗ trợ nhà ở hay không.
Thứ ba: Về diện tích và giá bán đối với nhà ở thương mại ghi
trong hợp đồng mua, bán giữa chủ đầu tư và khách hàng: Đối với giá bán phải đáp
ứng quy định tại khoản 3 Điều 5, Thông tư số 07/2013/TT-BXD và phải thấp hơn 15
triệu đồng/m2; đối với diện tích căn hộ, do đặc thù của sản phẩm xây dựng và
phương thức bán nhà hình thành trong tương lai, chấp nhận diện tích căn hộ ghi
trong hợp đồng là tạm tính nhưng với quy mô nhỏ hơn 70 m2, khi hoàn công có thể
thay đổi theo thực tế.
B.Tuấn
Theo Pháp luật xã hội
8,164